Quy định về điều chỉnh thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Quy định về điều chỉnh thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Quy định về điều chỉnh thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nước ngoài là đối tượng cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận là văn bản ghi nhận các thông tin sau: Mã số dự án; tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa điểm thực hiện dự án đầu tư; mục tiêu, quy mô; vốn đầu tư; thời hạn hoạt động dự án; tiến độ thực hiện;…. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào nội dung trên Giấy chứng nhận để kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nước ngoài. Vì thế, một khi các nội dung trong Giấy có sự thay đổi so với thực tế thì nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh. Như vậy, việc điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận được quy định như thế nào?

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày[1]:

– Nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu;

– Nếu dự án thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì tính từ ngày nhận được Quyết định. Nếu đã có Quyết định nhưng chậm được bàn giao thì thời hạn tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

Nếu thời hạn hoạt động tăng hoặc giảm so với sự ghi nhận trên Giấy chứng nhận thì nhà đầu tư tiến hành thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động cho dự án đầu tư, trừ những trường hợp sau:[2]

– Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

– Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Đây là những trường hợp đã và đang gây nguy hại cho môi trường và lợi ích của nhà đầu tư trong nước, hoặc nhà nước Việt Nam vì thế các dự án đầu tư này sẽ không được tiếp tục xin gia hạn hoạt động đầu tư ở Việt Nam. Ngoài những trường hợp trên, nhà đầu tư có nhu cầu điều chỉnh thời hạn hoạt động khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:[3]

– Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);

– Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).

Document

Căn cứ vào cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm và yêu cầu hoạt động của dự án mà trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư có thể tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động tuy nhiên thời hạn không không vượt quá:

– 70 năm đối với dự án trong khu kinh tế;

– 50 năm đối với dự án ngoài khu kinh tế;

– 70 năm đối với dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm.

Khi nhà đầu tư đã thỏa điều kiện thì thực hiện thủ tục gia hạn như sau[4]:

Lưu ý: – Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thì thời hạn tối thiểu 06 tháng trươc khi hết hạn hoạt động, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục gia hạn ­­thời hạn hoạt đọng của dự án đầu tư.

– Nếu trường hợp dự án đầu tư chỉ đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn cho năm đầu tiên gia hạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định về điều chỉnh thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Quách Gia Hy

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 27.1 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[2] Điều 44.4 Luật Đầu tư 2020

[3] Điều 27.4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[4] Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[5] Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[6] Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[7] Điều 46 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

[8] Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP

Document
Categories: Doanh nghiệp

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*