Người làm việc 2 nơi khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân ủy quyền hay trực tiếp?
Người làm việc 2 nơi khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân ủy quyền hay trực tiếp?
Để tăng tổng thu nhập, nhiều người lao động lựa chọn phương án làm nhiều công việc để có lương nhiều nơi. Vậy cá nhân có nhiều nguồn thu nhập sẽ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thế nào? Mời quý bạn đọc cùng Luật Nghiệp Thành tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà cá nhân làm việc tại nhiều nơi có thể được ủy quyền quyết toán thuế cho nơi trả thu nhập hoặc trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế[1].
1. Trường hợp người lao động ủy quyền cho nơi ký hợp đồng lao động quyết toán thuế TNCN
Đối với người lao động có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nếu có đủ điều kiện sau:
– Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm quyết toán thuế.
– Có thu nhập vãng lai tại 01 nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
2. Trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Người lao động có ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên, mà người này có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì cá nhân sẽ trực tiếp quyết toán thuế.
Tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế người lao động không còn làm việc ở nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Lúc này, chính người lao động phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN.
3. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN[2]:
Thời hạn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 4 năm dương lịch (ví dụ: 30/4/2022) thì cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân thường trú hoặc tạm trú[3]. Hồ sơ gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN; Mẫu số 02-QTT-TNCN
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN; Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN
– Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có);
– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp;
– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có);
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
Đối với cá nhân, tổ chức được ủy quyền[4]:
Thời hạn quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức được ủy quyền là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 năm dương lịch (ví dụ: 31/3/2022) thì tổ chức chi trả thu nhập phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động. Và nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó[5]. Hồ sơ gồm:
– Giấy ủy quyền mẫu 08/UQ-QTT-TNCN; Mẫu Giấy ủy quyền
– Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 05/QTT-TNCN; Mẫu 05-QTT-TNCN
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN; mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN; mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN. Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN
Bạn đọc tham khảo: Mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN theo luật thuế mới từ năm 2020
Trên đây là toàn bộ bài viết về “Người làm việc 2 nơi khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân ủy quyền hay trực tiếp?”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Bùi Thị Như
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điêu 8.6.d.(d.2) Nghị định 126/2020/NĐ-CP
[2] Điều 9.(9.2).(b) Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
[3] Điều 44.2.(b) Luật quản lý thuế 2019
[4] Điều 9.(9.9).(b) Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
[5] Điều 44.2.(a) Luật quản lý thuế 2019