Góp vốn bằng tài sản là phần vốn góp có phải đóng thuế TNCN không?
Góp vốn bằng tài sản là phần vốn góp có phải đóng thuế TNCN không?
Hiện nay, bên cạnh việc góp vốn bằng tài sản là Đồng Việt Nam thì việc góp vốn bằng phần vốn góp cũng trở nên phổ biến. Trên thực tế, phần vốn góp được chuyển nhượng khi góp vốn có thể được định giá cao hơn so với giá trị của phần vốn góp ban đầu. Vì vậy, một vấn đề đặt ra rằng liệu thu nhập phát sinh khi góp vốn bằng phần vốn góp mà cá nhân góp vốn nhận được có phải đóng thuế TNCN không? Chúng ta cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.
Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp khi góp vốn có phải đóng thuế TNCN không?
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một trong những thu nhập thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.[1] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.[2]
Vì vậy, trong trường phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp khi góp vốn thì cá nhân góp vốn phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập đó.
Khai thuế và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
– Người thực hiện khai và nộp thuế:[3]
+ Trong trường hợp cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp: tổ chức nơi cá nhân góp vốn (công ty, doanh nghiệp,…) sẽ thực hiện khai thuế thay và nộp thuế thay;
+ Trường hợp tổ chức nhận vốn góp đã giải thể, phá sản mà chưa thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân góp vốn thì cá nhân góp vốn tự thực hiện.
– Thời điểm khai và nộp thuế thay: Tổ chức nộp thuế thay, cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn, chỉ thực hiện khai và nộp thuế TNCN khi cá nhân góp vốn phát sinh chuyển nhượng vốn, rút vốn;
– Thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn khi góp vốn; và
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn khi chuyển nhượng.[4]
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:[5]
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp x Thuế suất 20% |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn góp chuyển nhượng – các chi phí khác
– Gía chuyển nhượng: số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
– Gía mua: là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp: trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn;
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
+ Thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực;
+ Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Các Bạn có thể thông qua tình huống bên dưới để hiểu rõ hơn những quy định trên nhé.
Tình huống: Năm 2015, công ty TNHH hai thành viên trở lên B thành lập, ông A góp 1 tỷ đồng (chiếm 30% vốn điều lệ của công ty). Năm 2020, Ông A góp toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty B vào công ty C. Biết rằng phần vốn góp của ông A được định giá tại thời điểm góp vốn vào công ty C là 2 tỷ đồng, chi phí khác liên quan đến chuyển nhượng 100 trệu đồng. Tháng 01/2023, ông A chuyển nhượng toàn bộ phần góp vốn cho ông D với giá 2,5 tỷ, chi phí chuyển nhượng là 100 triệu đồng. Hỏi ông A cần phải khai và nộp thuế Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này không?
Trong tình huống này, công ty C sẽ thực hiện khai thuế và nộp thuế thay cho ông A. Năm 2020, công ty C chưa phải khai thay và nộp thuế thay đối với phần thu nhập từ chuyển nhượng khi góp vốn của ông A tại công ty B vào công ty C. Tuy nhiên, khi ông A phát sinh chuyển nhượng vốn góp tại công ty C cho ông D thì công ty C sẽ phải thực hiện khai thuế thay và nộp thuế thay đối với thu nhập chuyển nhượng vốn khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn của ông A.
Số tiền thuế TNCN ông A phải nộp khi góp vốn và chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tại công ty C cho ông D:
+ Thuế đối với thu nhập khi góp vốn bằng phần vốn góp vào công ty C: (2 tỷ – 1 tỷ – 100 triệu)x 20 % = 180 triệu đồng
+ Thuế đối thu nhập từ chuyển nhượng vốn cho ông D: (2,5 tỷ – 2 tỷ – 100 triệu) x 20%= 80 triệu đồng
Chúng tôi đã có phân tích về vấn đề Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty cổ phần, bạn có thể đọc Tại đây để biết thêm những thông tin hữu ích nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn về “ Thành viên góp vốn bằng tài sản là phần vốn góp có phải đóng thuế TNCN không? ”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Trần Thị Ngân
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 3.4 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
[2] Điều 2.4.(a) Thông tư 111/2013/TT-BTC
[3] Điều 7.5(d) Nghị định 126/2020/NĐ-CP
[4] Điều 26.10 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[5] Điều 11.1 Thông tư 111/2013/TT-BTC