Các trường hợp phải thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
Các trường hợp phải thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe
Các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe (gọi tắt là cà vẹt xe) đã có sự thay đổi so với Thông tư trước đó khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực. Vậy hiện nay có bao nhiêu trường hợp người dân phải thực hiện thủ tục này? Có trường hợp nào mà người dân cần phải lưu ý trong quá trình thực hiện không? Thông qua bài viết này, Luật Nghiệp Thành sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề trên.
Các trường hợp phải thu hồi giấy đăng ký xe và biển số:[1]
– Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan;
– Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật;
– Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được hoặc xe hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
– Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy;
– Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam;
– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển
– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định
Với xe không thể sử dụng được do hết niên hạn, xe bị hỏng hay bị phá hủy thì chủ xe phải khai báo tại Cổng dịch vụ công của Cục Cảnh sát giao thông và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe)[2]. Cụ thể sẽ thực hiện khai báo tại mục khai báo xe thu hồi, tiếp đó sẽ phải nộp lại giấy đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.[3]
Hiện nay, Bộ Công an đang tích cực triển khai dịch vụ công trực tuyến và đã có kêt nối dữ liệu thông tin của các chủ phương tiện. Do đó, việc đăng ký xe trở nên thuận tiện hơn khi người dân chỉ cần truy cập vào trang thông tin điện tử, kê khai trên Giấy khai đăng ký xe; sau đó sẽ nhận lịch hẹn để lấy kết quả.
Tổng cộng có 8 trường hợp phải buộc phải thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe, trong đó có 02 trường hợp mà bạn đọc nên quan tâm. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu
Dù bán ở phạm vi trong tỉnh hay khác tỉnh thì việc nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe biển số xe cho cơ quan đăng ký xe là trách nhiệm mà chủ xe phải thực hiện. Theo đó, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Nếu chuyển quyền sở hữu xe và cả biển số đấu giá thì chủ xe chỉ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Chủ xe nên lưu ý đó là trách nhiệm của mình và nên nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ gày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
Quy định này phù hợp với thuật ngữ “biển số đi theo người”cũng như tạo thuận lợi cho cơ quan chức năng quản lý, xử phạt qua hệ thống camera giám sát hiệu quả và chính sát hơn
Thứ hai, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe là giả hoặc biển số được cấp nhưng không đúng quy định
Đây là trường hợp mà nhiều chủ xe sau khi mua lại xe từ trên mạng, sau khi dùng một thời gian thì bị công an tuýt còi thì mới phát hiện toàn bộ giấy xe là giả, dù đúng với màu sắc và loại xe nhưng số khung, số máy lại không khớp. Do vậy, chủ xe phải nộp lại cho cơ quan đăng ký xe. Qua đó, cơ quan điều tra sẽ thực hiện xác minh xe đó thực chất là tài sản của ai và làm rõ theo pháp luật
Lưu ý: Đối với những chủ phương tiện thuộc trường hợp phải nộp lại giấy đăng ký và biển số xe nhưng nếu đã bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.[4]
Xử phạt vi phạm: đối với việc không chấp hành đúng quy định về thu hồi biển số xe và giấy đăng ký xe:
– Chủ phương tiện là xe máy thì sẽ bị xử phạt từ 400.000 – 600.000 đồng (cá nhân) và 800.000 – 1.200.000 đồng (tổ chức)[5]
– Chủ phương tiện là xe ô tô thì sẽ bị phạt tiền 2-4 triệu đồng (cá nhân) và 4-8 triệu đồng (tổ chức)[6]
Trên đây là nội dung tư vấn về “Các trường hợp phải thu hồi Giấy đăng ký xe và biển số xe”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Linh Chi
Cập nhật, bổ sung ngày 25/8/2023
Người bổ sung: Quách Gia Hy
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[2] Điều 6.5 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[3] Cơ quan đăng ký xe là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông (xe ô tô và xe máy) và Công an cấp huyện (đối với xe máy) – Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[4] Điều 14.1.(đ) Nghị định 24/2023/TT-BCA
[5] Điều 30.4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
[6] Điều 30.7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP