Thủ tục xin cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Thủ tục xin cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Thủ tục xin cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Nếu trước đây mỗi lần đoàn tàu đánh cá từ biển trở về là mỗi lần đất liền lại hân hoan vì những mẻ cá đầy ắp thì nay niềm hân hoan ấy không còn nhiều nữa. Nguồn thủy sản đang dần cạn kiệt do rất nhiều nguyên nhân: biến đổi khí hậu, khai thác mang tính tận diệt[1], ô nhiễm môi trường nước, mất cân bằng sinh thái…mà gần như tất cả các nguyên nhân vừa nêu đều xuất phát từ những hoạt động của con người.

Thủy sản khan hiếm, cuộc sống của người dân bám biển cũng vì đó mà ngày càng bấp bênh. Khi mà miếng ăn mỗi ngày của họ còn chưa được đảm bảo thì họ không có lý do, và cũng chẳng có thời gian để nghĩ về những hình ảnh tươi đẹp ngày trước. Người dân chài dễ dàng cảm thấy hài lòng ngay cả khi số tiền thu được từ việc bán thủy sản chỉ đủ bù cho chi phí đi biển.

Biển vẫn mặn, nhưng nhiều người dân thì chẳng còn mặn mà với biển. Một số vì thua lỗ sau những chuyến hải trình mà bỏ nghề, bỏ xứ đi tìm vận may nơi khác. Số còn lại bám biển, họ đóng tàu đánh cá mới hơn, to hơn, rồi ra ngoài vùng biển Việt Nam[2] để khai thác. Tuy nhiên để có thể khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam, họ cần điều kiện cần là tài chính để chuẩn bị tàu ra khơi, và điều kiện đủ là được chính quyền cấp phép[3]. Để được cấp phép khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam, tổ chức, cá nhân sẽ cần đáp ứng những điều kiện và tuân theo một số thủ tục nhất định.

  1. Điều kiện để được cấp phép khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Nếu những tàu cá hoạt động trong vùng biển Việt Nam cần được quản lý một, thì những tàu cá hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam sẽ cần được quản lý gấp mười. Việc quản lý các tàu khai thác ngoài vùng biển Việt Nam nhằm đảm bảo sự an toàn về tính mạng và tài sản cho công dân. Bởi hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam có nghĩa là các tàu sẽ khai thác thủy sản tại cùng biển cả[4] (biển quốc tế). Các tàu này sẽ phải đối mặt với sự cách trở về địa lý so với đất liền, phương tiện liên lạc hạn chế, đối mặt với sự thất thường của sóng biển, thời tiết, và các căn bệnh đặc thù trên biển…Bất kỳ sự cố nào xảy ra đều khó nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ đất liền. Trong quá trình khai thác ở vùng biển quốc tế, tàu cá Việt Nam sẽ gặp những tàu cá từ các nước khác trên thế giới, việc cấp phép cho tàu cá nhằm mục đích quản lý được thủy thủ đoàn, tạo thuận lợi cho công tác ngoại giao nếu có xảy ra trường hợp va chạm, xung đột, bắt giữ…tàu cá.

Hiện tại để được cấp phép khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam, tàu cá và thuyền viên cần thỏa mãn các điều kiện[5] sau:

Đối với tàu cá:

  1. Điều kiện tiên quyết là hạn ngạch (số tàu khai thác tối đa) mà Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, hoặc được Tổ chức quản lý nghề cá khu vực (RFMOs)[6] giao còn đủ số lượng để cấp phép;
  2. Chiều dài lớn nhất của tàu từ 15 mét trở lên, không vi phạm khai thác bất hợp pháp;
  3. Tàu cá đủ điều kiện hoạt động, đã được đăng ký;
  4. Được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO)[7] cấp mã số nhận dạng tàu biển[8];
  5. Có quan sát viên theo quy định của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc quốc gia ven biển[9];
  6. Trang bị và lắp đặt đầy đủ: máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF[10]) có bộ phận gọi, chọn số và thu trực canh (DCS[11]) trên kênh 70 hoặc 16; máy thu phát vô tuyến điện (MF/HF[12]); máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX[13]); phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB[14]); thiết bị định vị vệ tinh (GPS[15]); thiết bị giám sát hành trình tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh.
  7. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng.

Đối với thuyền viên:

  1. Thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế (nếu khai thác tại vùng biển do Tổ chức quản lý nghề cá khu vực quản lý);
  2. Tất cả thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu;
  3. Có ít nhất 01 người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu (hoặc nhóm tàu) cá đến khai thác;
  4. Không có thuyền viên thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Ngoài ra tàu cá và thuyền viên còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác nếu có.

  1. Thủ tục cấp phép khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam[16]

Hồ sơ: Tổ chức cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp văn bản chấp thuận cho việc khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam theo Mẫu số 05.KT Phụ lục IV (hoặc giấy đăng ký cấp phép theo Mẫu số 06.KT Phụ lục IV) ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
  2. Đối với trường hợp đề nghị cấp văn bản chấp thuận, cần thêm bản sao chứng thực và bản dịch tiếng Việt của hợp đồng hợp tác khai thác thuỷ sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia và lãnh thổ khác phê duyệt;
  3. Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
  4. Bản chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
  5. Danh sách, ảnh và số hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá;
  6. Bản chụp bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng;
  7. Giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác chịu sự quản lý của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực.

Nơi nộp: Tổng cục Thủy sản.

Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi Tổng cục Thủy sản nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Kết quả giải quyết: Nếu từ chối, Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Nếu đồng ý, Tổng cục Thủy sản sẽ cấp:

Document
  1. Văn bản chấp thuận theo Mẫu số 07.KT Phụ lục IV (hoặc giấy phép theo Mẫu số 08.KT Phụ lục IV) ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP;
  2. Danh sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá theo Mẫu số 09.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP.

Nghĩa vụ khác: Tổ chức, cá nhân sau khi nhận văn bản chấp thuận hoặc giấy phép và các giấy tờ có liên quan phải nộp cho Tổng cục Thủy sản bản chính Giấy phép khai thác thủy sản hoạt động trong vùng biển Việt Nam đã được cấp. Nếu có nhu cầu nhận lại Giấy phép khai thác thủy sản, tổ chức cá nhân cần gửi đề nghị đến Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Tổng cục Thủy sản trả lại Giấy phép khai thác thủy sản mà tổ chức, cá nhân đã nộp.

  1. Các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm về Giấy phép khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam

Hành vi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam, cụ thể là khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác; hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực mà rơi vào các trường hợp sau đây sẽ bị phạt từ 800.000.000 đồng – 1.000.000.000 đồng[17]:

  1. Không có giấy phép;
  2. Giấy phép hết hạn;
  3. Không có giấy chấp thuận;
  4. Giấy chấp thuận hết hạn.

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung như: bị tịch thu thủy sản khai thác, chuyển tải trái phép; tịch thu tàu cá; tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng[18].

Bên cạnh đó nếu thẩm quyền xử lý các tàu cá vi phạm khi khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia khác thì chế tài sẽ phụ thuộc vào quy định của quốc gia đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nghiệp Thành về Điều kiện và thủ tục xin cấp phép cho tàu cá khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Huỳnh Thái Sơn.

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.

 

[1] Sử dụng điện, mìn, lưới có mắt lưới nhỏ…mà hậu quả khi sử dụng là bắt (hoặc giết) hầu hết các loại thủy sản trong khu vực khai thác.

[2] Theo Điều 3.1 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Khai thác ngoài vùng biển Việt Nam nghĩa là khai thác bên ngoài các khu vực kể trên. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo bài viết: Quy định về vùng khai thác thủy sản.

[3] Bằng Giấy phép khai thác, hoặc Văn bản chấp thuận.

[4] Vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo – Điều 86 Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

[5] Điều 46 Nghị định 26/2019/NĐ-CP.

[6] Regional Fisheries Management Organisations. Xem danh sách các Tổ chức quản lý nghề cá khu vực trên thế giới hiện nay tại: đây.

[7] International Maritime Organiation, một cơ quan chuyên môn của Liên hiệp Quốc (United Nations).

[8] Số nhận dạng tàu biển IMO là một chuỗi ký tự theo mẫu “IMO xxxxxxx” (IMO + 07 chữ số phía sau) của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) cấp cho tàu biển nhằm mục đích nhận diện. Mỗi mã chỉ cấp một lần và trọn đời cho một tàu. Hiện tại mã số IMO được cấp độc quyền bởi tổ chức Lloyd’s Register – Fairplay.

[9] Quan sát viên (Giám sát viên) là người được Tổ chức nghề cá khu vực hoặc Tổ chức có thẩm quyền của quốc gia ven biển nơi tàu cá khai thác cử đi giám sát việc khai thác thủy sản; điều tra nguồn lợi thủy sản; huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy sản…cho tàu cá.

Quan sát viên sẽ hoạt động trên tàu cá được phân công, được hưởng các quyền lợi nhất định theo quy định của Tổ chức nghề cá khu vực hoặc Tổ chức có thẩm quyền của quốc gia ven biển nơi tàu cá khai thác.

[10] Very High Frequency – Tần số rất cao, có giá trị từ 30 MHz tới 300 MHz.

[11] Digital Selective Calling – Gọi chọn số.

[12] Medium Frequency/High Frequency – Tần số trung bình/Tần số cao.

[13] Navigational Telex.

[14] Emergency Position-Indicating Radiobeacon.

[15] Global Positioning System.

[16] Điều 47 Nghị định 26/2019/NĐ-CP.

[17] Điều 20.3.b Nghị định 42/2019/NĐ-CP.

[18] Điều 20.4 Nghị định 42/2019/NĐ-CP.

 

 

 

 

 

 

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG

Categories: Cá Nhân

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*