Thu nhập bao nhiêu thì mới được hoàn thuế Thu nhập cá nhân
Thu nhập bao nhiêu thì mới được hoàn thuế Thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là khoản tài chính bắt buộc mà cá nhân phải nộp cho cơ quan nhà nước khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong một số trường hợp, cá nhân đã đóng thuế sẽ được cơ quan thuế hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa. Vậy thu nhập bao nhiêu thì cá nhân có thể đề nghị hoàn thuế TNCN? Đây là vấn đề được nhiều bạn đọc thắc mắc vì thế thông qua bài viết này Luật Nghiệp Thành sẽ giải đáp.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã khấu trừ các khoản thu nhập không chịu thuế và các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, các khoản BHXH, Qũy hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học). Thuế TNCN được tính như sau:
Thuế Thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Khoản thu nhập được miễn – Khoản giảm trừ
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/1 tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng[1]. Bảo hiểm bắt buộc gồm BHXH 8%, BH y tế 1.5% và BH thất nghiệp 1%.
Ví dụ 1: Anh A có tổng thu nhập lương hằng tháng là 25 triệu đồng, có 2 người phụ thuộc. Các khoản giảm trừ gồm giảm trừ bản thân 11 triệu, giảm trừ người phụ thuộc là 8,8 triệu đồng, bảo hiểm bắt buộc là 2,625 triệu đồng. Như vậy thu nhập tính thuế là 2,575 triệu đồng với mức thuế suất 5%, suy ra thuế TNCN anh A phải đóng là 128,750VNĐ/tháng.
Ví dụ 2: Anh B tổng thu nhập lương tháng là 12 triệu đồng và có 01 người phụ thuộc. Các khoản giảm trừ gồm giảm trừ bản thân 11 triệu, giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng, bảo hiểm bắt buộc là 1,260 triệu đồng. Như vậy thu nhập tính thuế của anh B là số âm, vì thế đối với mức thu nhập này thì không cần phải đóng thuế TNCN.
Ví dụ 3: Anh C lương tháng 12 triệu đồng, đã trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc và không có người phụ thuộc. Khoản giảm trừ chỉ tính với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng. Vậy thu nhập tính thuế là 1 triệu với thuế suất 5% thì thuế TNCN là 50,000VNĐ/1 tháng.
Suy ra thu nhập từ tiền lương, tiền công trừ thu nhập được miễn thuế ít nhất phải trên 11 triệu đồng (trên 132 triệu đồng/năm) thì mới phải nộp thuế TNCN. Nếu như thu nhập tiền lương, tiền công từ 132 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng, nếu đã nộp thì cá nhân sẽ được hoàn lại phần thuế do thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế[2]. Trường hợp này thường xảy ra khi cá nhân đi làm đủ 12 tháng trong năm nhưng thu nhập giữa các tháng sẽ có sự khác nhau (tháng cao thì tạm nộp thuế); hoặc trường hợp lương cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng làm không đủ 12 tháng.
Ví dụ 4: anh A đăng ký 01 người phụ thuộc cho năm 2022, với lương tháng + thưởng là 12 triệu đồng, lương đóng BHXH là 10 triệu. Tuy nhiên, mức thưởng của anh A theo từng tháng không cố định khiến thu nhập giữa các tháng có sự khác nhau, theo đó có 5 tháng 12 triệu và 7 tháng 10 triệu, tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công tính theo năm của anh A là 130 triệu đồng. Vậy anh A thuộc trường hợp cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế, vì thế anh A sẽ được hoàn thuế TNCN.
Việc hoàn thuế TNCN chỉ diễn ra khi cá nhân có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị và chỉ giải quyết khi người nộp thuế đề nghị, cơ quan thuế không chủ động hoàn cho người nộp thuế, mà bù trừ trực tiếp vào kỳ sau. Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện thì việc hoàn thuế được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán tại cơ quan thuế thì có quyền đề nghị hoàn số tiền đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thu nhập bao nhiêu thì mới được hoàn thuế Thu nhập cá nhân”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Quách Gia Hy
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
[2] Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007