Những quy định mới của Luật Đầu tư 2020

Những quy định mới của Luật Đầu tư 2020

Những quy định mới của Luật Đầu tư 2020

Tại kì họp thứ 9, Quốc hội khóa 14 đã thông qua Luật Đầu tư 2020, thay thế cho Luật Đầu tư 2014 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Kế thừa Luật Đầu tư 2014, luật Đầu tư 2020 đã có một số sửa đổi, bổ sung mới phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay của nước ta với nhiều sửa đổi bô sung như: Thêm một số khái niệm (Chấp thuận chủ trương đầu tư; Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; Điều kiện đầu tư kinh doanh;…) Bỏ khái niệm (Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư); Thêm một số điểm mới về dự án đầu tư, đầu tư kinh doanh có yếu tố nước ngoài,…

Bên cạnh những sửa đổi, bổ sung nổi bật đó. Cùng với sự ra đời của Luật đầu tư 2020 một số văn bản luật liên quan cũng có những điều chỉnh cho phù hợp.

Trong bài viết này Luật Nghiệp Thành sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích sau:

  1. Một số sửa đổi, bổ sung nổi bật liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản 2014[1]:

* Không còn điều kiện về vốn pháp định cho hoạt động KD BĐS:

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi[2]. Đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản phải đáp ứng đủ các điều kiện về về thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và vốn pháp định[3]:

Tuy nhiên, từ khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực thì điều kiện để các tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản có sự sửa đổi, bổ sung. Theo đó, quy định về vốn pháp định. Cụ thể, tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng “vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế[4]” đã được bãi bỏ. Như vậy, khi kinh doanh bất động sản tổ chức, cá nhân không còn bị giới hạn bởi số vốn pháp định cũ từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

* Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Bổ sung Khoản 1 Điều 50 Luật KD BĐS 2014 với nội dung thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu Tư 2020.

Khoản 1, 2 Điều 50 Luật KD BĐS 2014 chuyển thành điểm a, b Khoản 2 Điều 50. Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 2 Điều 50 với nội dung: “Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau”.

  1. Một số Sửa đổi, bổ sung nổi bật liên quan đến Luật Nhà ở 2014[5]:

* Sửa đổi điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:

Để làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, theo quy định cần phải đáp ứng 03 điều kiện sau:

Thứ nhất, Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Thứ hai, Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư. (Đây là nội dung đã được cập nhật. trước đây quy định “Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”)[6].

– Thứ ba, Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.

*  Hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại[7]:

  1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở. (Quy định này đã được cập nhật. Quy định trước đây “Sử dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương mại.”).
  2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
  3. Được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
  4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.

* Sửa đổi trách nhiệm của Bộ xây dựng[8]:

Trong quy định của Luật nhà ở thì Bộ xây dựng có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.

Tuy nhiên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực thì trách nhiệm này cũng có một số thay đổi. Cụ thể, trách nhiệm “công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư” không còn là trách nhiệm của bộ xây dựng nữa.

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

* Bãi bỏ một số nội dung của quy định về dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án:

– Nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án được quy định tại Điều 22 Luật nhà ở 2014. Trong đó, nội dung “Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.” bị bãi bỏ[9].

*Bãi bỏ quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở:

Nội dung quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Điều 171 Luật Nhà ở 2014 bị bãi bỏ hoàn toàn.

  1. Một số sửa đổi, bổ sung nổi bật liên quan đến Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008[10]:

Trước đây tại Khoản 5 Điều 23 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được quy định:

5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng, kèm theo đó vô số hoàn cảnh, tình huống xảy ra trong đời sống của người dân mà cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng pháp luật thì không dự trù và điều chỉnh được tất cả những gì xảy ra trong cuộc sống. Từ đó dẫn đến việc cần phải xây dựng Văn bản pháp luật toàn diện nhất để bản vệ quyền và lợi ích của người dân qua từng giai đoạn phát triển. Như quy định nêu trên ta thấy về nội dung vẫn chưa được quy định rõ ràng, cụ thể khoản thuế suất được ưu đãi là ở mức nào? Thời gian áp dụng thuế suất được ưu đãi như thế nào? Cùng nhiều vấn đề khác được đặt ra trong nhiều năm thực thi pháp luật trên thực tế mà nhiều năm qua nội dung quy định trên đã trãi qua nhiều lần sửa đồi, bổ sung Cụ thể, quy định tại khoản này để bạn đọc dễ dàng nắm bắt những thay đổi, Luật Nghiệp Thành sẽ tổng hợp lại như sau:

Điều 13. Ưu đãi về thuế suất

….

5. Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

a) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

– Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

– Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;

– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm”.

Ngoài ra, trong nội dung của Luật đầu tư 2020 cũng bổ sung thêm trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế đối với các dự án đầu tư quy định (Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư,… các đối tượng khác theo quy định[11]). Đối với các đối tượng này Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo. Nội dung này sẽ là điểm a Khoản 1 của Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 [12].

  1. Một số sửa đổi, bổ sung nổi bật liên quan đến Luật Điện ảnh 2006[13]:

Đối với nội dung của Luật điện ảnh 2006. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, các quy định sau sẽ bị bãi bỏ[14]:

– Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh[15].

– Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh[16].

– Quy định về “Doanh nghiệp sản xuất phim được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phim và mỗi năm số lượng phim nhập khẩu không được vượt quá hai lần số lượng phim do doanh nghiệp sản xuất.”[17]

Ngoài ra, trong quy định hướng dẫn thi hành tại Điều 55, số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” cũng được bỏ. Cụ thể:

Điều 55. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 5, 6, 11, 12, 14, 24, 30, 31, 33, 34, 35, 38, 41 và 53 của Luật này.

….

  1. Một số sửa đổi, bổ sung nổi bật liên quan đến Luật Quy hoạch đô thị 2009[18].

Luật đầu tư 2020 quy định bãi bỏ một số Điều của Luật này như sau[19]:

– Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị[20].

– Nội dung Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng[21].

Trên đây là chia sẻ của Luật Nghiệp Thành về “Những quy định mới của Luật Đầu tư 2020”.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, chia sẻ và góp ý bổ sung.

Nguồn: Tổng hợp.

 

Biên tập: Lê Thị Tú Anh.

LS hướng dẫn: Luật sư Thuận.

 

[1] Điều 75.2 Luật đầu tư 2020.

[2] Điều 3.1 Luật kinh doanh bất động sản 2014.

[3] Điều 10 Luật KD BĐS 2014.

[4] Điều 10.2 Luật KD BĐS 2014.

[5] Luật này đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14.

[6] Điều 21.2 Luật Nhà ở 2014. Điều 75.1 Luật Đầu tư 2020.

[7] Điều 23.1 Luật Nhà ở 2014.

[8] Điều 175.7 Luật Nhà ở 2014.

[9] Điều 75.1.e Luật đầu tư 2020.

[10] Luật này đã được sủa đồi bổ sung theo Luật số: 32/2013/QH13, Luật số: 71/2014/QH13.

[11] Điều 20 Khoản 2 Luật đầu tư 2020.

[12] Điều 75.4.b Luật đầu tư 2020.

[13] Luật này đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH.

[14] Điều 75.5 Luật đầu tư 2020.

[15] Điều 14 Luật Điện ảnh 2006.

[16] Điều 15 Luật Điện ảnh 2006.

[17] Điều 30.3 Luật Điện ảnh 2006.

[18] Luật này đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14

[19] Điều 75.6 luật đầu tư 2020.

[20] Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị 2009.

[21] Điều 43.2.a Luật Quy hoạch đô thị 2009.

 

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

Categories: Doanh nghiệp

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*