Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần

Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần

Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân tự làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đối với loại hình này luôn tồn tại những nhược điểm nhất định, một trong số đó là quy định về việc hạn chế góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp khác. Thông qua bài viết sau, Luật Nghiệp Thành sẽ phân tích về hạn chế này của doanh nghiệp tư nhân.

Tình huống giả định: Năm 2018, anh A có tài sản riêng là 10 tỷ, anh quyết định thành lập Doanh nghiệp tư nhân DC. Năm 2019, bạn anh A là chị D thành lập Công ty TNHH 1MT, chị D có kêu gọi công ty anh A góp vốn thành lập công ty. Năm 2020, Công ty cổ phần MeTub bán một lượng lớn cổ phần ra bên ngoài và A có ý định mua 3% cổ phần của công ty. Năm 2021, thành viên gia đình anh A muốn thành lập hợp tác xã, rủ anh A trở thành thành viên của hợp tác xã. Hỏi doanh nghiệp tư nhân DC có thể thực hiện được không?

Theo quy định của pháp luật, thì doanh nghiệp tư nhân không được phép:[1]

Góp vốn thành lập là việc chuyển giao tài sản hoặc góp tài sản của doanh nghiệp tư nhân để tạo thành vốn điều lệ của một doanh nghiệp khác;

Mua cổ phần, phần vốn góp là hình thức đầu tư mà chủ doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác nhằm mục đích sinh lợi nhuận và không tham gia quản lý hoạt động đầu tư;

Document

Doanh nghiệp tư nhân không được thực hiện các hành vi trên trong các loại hình sau: công ty hợp danh; công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

*Tại sao có quy định hạn chế với doanh nghiệp tư nhân: Bởi lẽ doanh nghiệp tư nhân được thành lập bởi một cá nhân, và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ, và hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, khi chủ doanh nghiệp sử dụng tài sản để góp vốn thành lập, hoặc mua cổ phần, phần vốn góp vào các loại hình doanh nghiệp khác thì tài sản mà chủ doanh nghiệp sử dụng được xem là tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Giải quyết tình huống: Căn cứ vào tình huống cũng như quy định của pháp luật thì doanh nghiệp tư nhân không được phép góp vốn thành lập công ty TNHH 1MT của chị D vào năm 2019. Bên cạnh đó, pháp luật chỉ đưa ra sự hạn chế đối với doanh nghiệp tư nhân, mà chưa có quy định hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân nên anh A hoàn toàn có thể mua cổ phần 3% của công ty MeTub vào năm 2020; và góp vốn, góp sức để thành lập hợp tác xã vào năm 2021.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong công ty cổ phần; mua phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hữu hạn để trở thành thành viên của công ty; mua phần vốn của thành viên vốn góp trong công ty hợp danh. Tuy nhiên, với tư cách cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân thì có thể góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc thành lập công ty riêng ở các loại hình doanh nghiệp. Nhưng không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên của công ty hợp danh và chỉ thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Quách Gia Hy

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 188.4 Luật Doanh nghiệp 2020

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG

Categories: Doanh nghiệp

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*