Đăng ký biển số xe tạm thời để lưu thông
(Cập nhật, bổ sung ngày: 03/11/2023)
Việc lưu thông trên đường phải cần có Giấy đăng ký xe và biển số, tuy nhiên trong một vài trường hợp thì xe lưu thông trên đường sẽ không có biển số xe. Vậy những trường hợp này có bị xử phạt không? Nếu không muốn bị xử phạt thì chủ xe cần phải làm thủ tục gì? Sau đây, Luật Nghiệp Thành sẽ tư vấn bạn đọc nội dung trên.
* Nếu lưu thông mà không có Giấy đăng ký xe hoặc biển số thì chủ xe có thể bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng (đối với người điều khiển xe ô tô), bên cạnh đó có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng[1]; đối với người điều khiển xe máy, xe mô tô, xe máy điện thì mức phạt dao động từ 300-400 nghìn đồng[2].
* Trừ khi, người dân có thể xuất trình được Giấy đăng ký xe tạm thời. Những trường hợp phải đăng ký tạm thời, gồm:[3]
TH.1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
TH.2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu;
TH.3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ);
TH.4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triễn lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
TH.5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
TH.6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
* Thủ tục đăng ký loại Giấy này đang hướng tới tiêu chí linh hoạt, tiện lợi, nhanh chóng, giúp chủ xe an tâm và không gây phiền hà trong việc đi lại khi chờ cấp biển số xe. Theo đó, chủ xe cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
Hồ sơ[4] | 1. Giấy khai đăng ký xe | |
2. Giấy tờ của chủ xe[5] | – Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (khi kê khai, đăng ký trên Cổng dịch vụ công); – Căn cước công dân, hộ chiếu (đến cơ quan làm Giấy tờ). | |
3. Giấy tờ xe | – Thuộc trường hợp 1: Xuất trình dữ liệu điện tử hoặc nộp bản sao chứng từ nguồn gốc xe hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho; – Thuộc trường hợp 3: nộp chứng nhận đăng ký xe; nếu chưa đăng ký thì xuất trình chứng từ nguồn gốc; – Thuộc trường hợp 4: nộp văn bản cho phép tham gia giao thông; kèm theo danh sách xe và bản photo đăng ký xe của nước sở tại; – Thuộc trường hợp 5: nộp văn bản xác nhận đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng; – Thuộc trường hợp 6: nộp văn bản phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh sách xe. | |
Thủ tục[6] | – Trên cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình | – Chủ xe kê khai Giấy đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng; – Sau khi kiểm tra, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe nộp lệ phí; nhận kết quả xác thực và in Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời trực tiếp trên cổng; |
– Trên cổng dịch vụ công trực tuyến một phần | – Chủ xe kê khai Giấy khai đăng ký xe trên cổng; cung cấp mã số đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ; *Nếu không thể thực hiện trên cổng thì có thể kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện – Sau khi kiểm tra, cơ quan đăng ký xe sẽ thu lệ phí và cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời | |
Lệ phí[7] | – 50.000 đồng/xe/lần: đối với Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy; – 150.000 đồng/xe/lần: đối với Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại; | |
Giá trị có thời hạn | Trong vòng 15 ngày; và được gia hạn 01 lần/tối đa 15 ngày. |
Trên đây là nội dung tư vấn về “Đăng ký biển số xe tạm thời để lưu thông”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung
Biên tập: Nguyễn Linh Chi
Người bổ sung: Quách Gia Hy
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 16.6.(a) Nghị định 100/2019
[2] Điều 16.4.(a,b) và Điều 17.2. (a,c) Nghị định 100/2019
[3] Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[4] Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[5] Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[6] Điều 21 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[7] Thông tư 60/2023/TT-BCA
đăng ký ở đâu ạ. ở trên ko nêu cụ thể nơi để đăng ký xe lưu hành tạm thời
Luật Nghiệp Thành trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thủ tục đăng ký xe tạm thời sẽ được thực hiện tại cơ quan đăng ký xe gần nhất.(Điều 14.4 và Điều 3.4,5 Thông tư 58/2020/TT-BCA). Cụ thể,
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông):
+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên,…
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận,thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở, ….
– Công an cấp huyện(huyện, quận, thị xã, tp thuộc tỉnh)
+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân được liệt kê ở trên)
Cho mình hỏi vậy xe sản xuất lắp ráp tại Việt Nam xin được đăng ký tạm thời rồi có cần phải đi kiểm tạm thời không vậy ad ơi !!!!