Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bán bằng giấy viết tay
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bán bằng giấy viết tay. Theo quy định của Nghị định 01/2017, hiện nay những trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng viết tay không được công chứng, chứng thực sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
- Hợp đồng mua bán được ký trước ngày 01/01/2008, có giấy tờ viết tay thể hiện việc mua bán sử dụng đất[1].
- Hợp đồng mua bán được ký từ ngày 01/01/2008 đến 01/07/2014 và phải có 1 trong các giấy tờ liên quan đến Quyền sử dụng đất.
Nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì có thể nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho phần đất mua bán bằng hợp đồng viết tay.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ bao gồm:
- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy tờ chứng minh việc quản lý sử dụng ổn định mảnh đất[2]; (bao gồm giấy tờ mua bán viết tay liên quan đến mảnh đất, giấy tờ giao nhận tiền, hóa đơn điện nước, các giấy tờ quyền sử dụng đất của chế độ cũ, giấy giao đất ruộng,…)
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng[3] (trừ trường hợp trong giấy tờ nhà, đất đã có sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng) (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật như giấy nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
- CMND, Hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất;
- Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu nhờ người khác thực hiện).
Trong đó giấy tờ chứng minh việc quản lý sử dụng ổn định mảnh đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 NĐ 43/2014 bao gồm các giấy tờ sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp;
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư;
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở;
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980.
Trình tự thực hiện việc khảo sát mảnh đất có phù hợp để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ về hiện trạng sử dụng đất; nếu đất chuyển nhượng trước đó không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ.
Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện có trách nhiệm kiểm tra bản trích đo địa chính hoặc thực hiện việc trích lục, trích đo thửa đất; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp; chuẩn bị hồ sơ để trình ký giấy chứng nhận.
Trên đây là thủ tục để tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Minh Cơ.
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều .54 NĐ 01/2017
[2] Điều 8.1.b TT 24/2014/TT-BTNMT
[3] Điều 8.1.c TT 24/2014/TT-BTNMT