Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
1.Tài sản chung của vợ chồng:
+ Gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác khi kết hôn, trừ trường hợp vợ, chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung đó thành tài sản riêng của mỗi người[1]; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
VD: Hai vợ chồng kết hôn đi làm để giành tiền mua 01 cái tivi thì tivi là tài sản chung của vợ, chồng
+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
VD: A và B là vợ chồng sau khi kết hôn và cả hai quyết định mua một miếng đất và được cấp quyền sử dụng đất thì miếng đất đấy là tài sản chung của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
VD: Khi một bên bán nhà là sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng thì phải có sự đồng ý từ bên còn lại bằng văn bản.
+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.[2]
VD: Khi kết hôn có tài sản mà cả hai vợ chồng đều không biết của ai và cũng không chứng minh được tài sản đó thuộc sở hữu riêng thì tài sản này được xem là tài sản chung
2.Tài sản chung từ thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
VD: Trong thời kì hôn nhân người chồng trúng vé số thì số tiền nhận được này là tài sản chung
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
VD: A và B là vợ chồng và có nuôi bò. Con bò của anh A đi lạc sang chồng bò của nhà khác 1 tháng trước nay A tìm lại được con bò của mình thì con bò này là tài sản chung của A và B.
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
VD: A và B là vợ chồng, A có tài sản riêng là vườn cây cam ra hoa lợi là trái cam những trái cam này là tài sản chung của vợ chồng.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
VD: cũng trường hợp trên, A bán cam nhận được một khoảng tiền lợi tức thì đây là tài sản chung của A và B.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. [3]
Tóm lại, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì người đó phải chứng minh.
Trên đây là nội dung tư vấn về: “Xác định tài sản chung của vợ, chồng trong thời kì hôn nhân”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng với chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Lê Tuấn Huy
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.
[1] Điều 40.1 Luật hôn nhân và gia đình 2014
[2] Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014
[3] Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP