Thủ tục xin cấp phép chương trình khuyến mại đặt ra khi kinh doanh hiện nay, đa phần các doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thường tìm cách đánh bóng thương hiệu và tên tuổi của mình thông qua các hoạt động quảng cáo, tổ chức sự kiện, đặc biệt là tổ chức sự kiện chương trình khuyến mại.Vấn đề cốt yếu của việc làm này là giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng, sản phẩm hay cung cấp được dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, từ đó giúp doanh thu tăng trưởng, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và toàn xã hội.
Để tổ chức một sự kiện chương trình khuyến mại: rút thăm trúng thưởng, giảm giá hàng hóa, tặng hàng hóa…thành công, không xảy ra những trục trặc lẫn các sự cố ngoài ý muốn, có nhiều việc phải làm, nhưng việc cần làm trước tiên là sự kiện khuyến mại đó phải được xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được tổ chức một cách hợp pháp, đúng theo trình tự quy định pháp luật.
Trình tự thủ tục xin cấp giấy phép chương trình khuyến mại được thực hiện như sau:
1.Thông báo/đăng ký chương trình khuyến mại:
1.1. Thông báo:
– Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo song song với việc đăng ký chương trình khuyến mại, khi chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng và quà tặng trên 100 triệu đồng.
– Trường hợp tổng giá trị giải thưởng và quà tặng dưới 100 triệu đồng; bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch điện tử, website trực tuyến thì không phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại. Trường hợp này, doanh nghiệp, thương nhân chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký.
– Trong trường hợp thông báo khuyến mãi, thương nhân chỉ cần nộp hồ sơ thông báo:
- Nơi nộp hồ sơ thông báo khuyến mại: Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại.
- Thời hạn: tối thiểu 03 ngày trước khi thực hiện khuyến mại .
- Hồ sơ gồm: Thông báo thực hiện khuyến mại (01 bộ) theo mẫu 01.
1.2. Đăng ký chương trình khuyến mại (bắt buộc):
- Nơi nộp hồ sơ: Đối với chương trình khuyến mại tổ chức tại địa bàn 1 tỉnh/thành phốthì nộp tại Sở Công Thương. Trên 2 tỉnh/thành phố trở lên thì nộp tại Bộ Công Thương.
- Cách thức nộp: Bưu điện; Trực tiếp tại trụ sở; Hệ thống dịch vụ công trực tuyến Sở Công Thương có thẩm quyền.
– Hồ sơ bao gồm:
(i) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (01 bộ) theo mẫu 02;
(ii) Thể lệ chương trình khuyến mại (01 bộ) theo mẫu 03;
(iii) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng trúng thưởng;
(iv) Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định pháp luật;
(v) Giấy ủy quyền làm thủ tục khuyến mại (nếu có).
- Nhận công văn xác nhận hoặc không xác nhận:
–Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương hoặc Bộ Công Thương sẽ gửi công văn phản hồi xác nhận cho doanh nghiệp về việc được tổ chức hay không được tổ chức chương trình khuyến mại. [1]
- Kết thúc chương trình khuyến mại:
– Doanh nghiệp phải gửi báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại cho Sở Công Thương (01 bộ) theo mẫu 07 trong các trường hợp quy định tại Nghị định 81/2018, Luật thương mại 2005 như sau: [2]
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng hình thức có kèm phiếu mua hàng cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo tỷ lệ giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương).
- Chương trình khuyến mại mang tính hên xui.
- Các hình thức khuyến mại khác nếu được CQNN về thương mại chấp thuận.
- Biện pháp chế tài:
– Trong trường hợp không thông báo hoặc đăng ký trước khi thực hiện chương trình khuyến mại hoặc thông báo đăng ký không đúng quy định.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân là từ 1000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. [3]
- Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp 2 lần đối với mức phạt mà cá nhân vi phạm, cụ thể từ 2000.000 – 40.000.000 đồng. [4]
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thủ tục xin cấp giấy phép chương trình khuyến mại
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Minh Hoàng.
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.
[1] Nghị định 81/2018/NĐ-CP “Quy định chi tiết về Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
[2] Điều 12, 13 Nghị định 81/2018, Điều 92.9 Luật thương mại 2005.
[3] Điều 33.2.c Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
[4] Điều 4.4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.