Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô công ty sau khi bán xe
Có bắt buộc thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe ô tô sau khi bán xe không?
Sau khi làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu xe thì bắt buộc chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe trong thời hạn 30 ngày. Biển số xe sau khi được thu hồi sẽ được cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình. Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày thu hồi mà chủ xe vẫn chưa đăng ký thì biển số sẽ được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân.[1]
Hồ sơ thu hồi biển số xe công ty[2]
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ 02 bản cà số khung, số máy;
+ Hợp đồng mua bán xe;
-Trường hợp công ty bán xe ô tô cho cá nhân thì hợp đồng mua bán phải được công chứng;
– Trường hợp công ty bán xe ô tô cho công ty khác thì hợp đồng mua bán xe không cần công chứng.
+ Hóa đơn do công ty xuất. Nội dung hóa đơn phải có đầy đủ các thông tin sau: Tên xe, màu xe, số loại, năm sản xuất, số khung, số máy;
+ Chứng nhận đăng ký xe;
+ Biển số xe.
Chủ xe đem xe đến Cơ quan Công An quận/huyện để thực hiện kiểm tra và gỡ biển số nộp cùng với hồ sơ. Tuy nhiên, nếu chủ xe có nhu cầu sử dụng xe trong thời gian chờ kết quả thu hồi thì có thể xin nợ biển số và nộp lại khi nhận kết quả.
Thủ tục thu hồi biển số xe công ty được thực hiện như thế nào? [3]
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, sau đó sẽ được cấp mã số đăng ký xe trực tuyến.
– Đăng nhập vào hệ thống Dịch vụ công Bộ Công An;
– Chọn “ Dịch vụ công trực tuyến”;
– Chọn Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tương ứng cấp Cục, Huyện, Tỉnh hoặc Xã.
Bước 2: Chủ xe nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả kết quả thu hồi
-Thẩm quyền giải quyết hồ sơ thu hồi là Đội CSGT thuộc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố tại địa phương nơi công ty có trụ sở:
+ Nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông : nếu công ty có ô tô có trụ sở tại Quận, Thành phố trực thuộc trung ương; Thành phố, Huyện, Thị xã trực thuộc Tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông có trụ sở;
+ Nộp tại Cơ quan Công an cấp huyện: nếu công ty có ô tô có trụ sở tại Huyện. [4]
VD: Công ty A có trụ sở tại Quận 4, Thành Hồ Chí Minh, khi thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe thì phải nộp hồ sơ tại Đội CSGT thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.
Công ty B có trụ sở chính tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh thì nộp hồ sơ thu hồi tại Cơ quan Công an huyện Nhà Bè.
Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
-Thời hạn cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.[5]
Chi phí thực hiện Thu hồi biển số xe sau khi bán:
VD: Công ty A chuyển nhượng một xe ô tô (xe ô tô được Công ty A mua mới và đã sử dụng 01 năm) cho ông B với giá chuyển nhượng là 1,5 tỷ đồng. Vậy tổng chi phí thực hiện thu hồi biển số xe là:
STT | Nội dung nộp phí | Số tiền (đồng) |
1 | Bản chà số, khung số máy | 250.000 – 500.000 |
2 | Công chứng hợp đồng mua bán xe | 1.300.000 |
3 | Các chi phí khác (đăng ký cấp chứng nhận xe, biển số xe tạm thời…) | 50.000 – 150.000 |
Tổng chi phí thu hồi biển xe số | 1.600.000 – 1.950.000 |
Vậy Tổng chi phí để thu hồi biển số xe ô tô có giá chuyển nhượng lại với giá 1,5 tỷ mà ông A (người bán) phải chi trả là 1.600.000 đến 1.950.000 đồng.
Để có thể thực hiện thu hồi biển số khi chuyển nhượng xe ô tô nhanh chóng và hiệu quả, Bạn có thể sử dụng dịch vụ với giá từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng và nhận kết quả trong vòng 3 đến 5 ngày.
Bạn có thể đọc bài viết Tổng chi phí sang tên xe ô tô cũ để hiểu rõ hơn cách tính các chi phí.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thủ tục thu hồi biển số xe ô tô công ty sau khi bán xe”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Trần Thị Ngân
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Minh Cơ
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 6.4 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[2] Điều 14.1 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[3] Điều 15.1 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[4] Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA
[5] Điều 7.5(b) Thông tư 24/2023/TT-BCA