Quản lý thuế với các cá nhân bán hàng online

Quản lý thuế với các cá nhân bán hàng online

Quản lý thuế với các cá nhân bán hàng online

Cập nhật, bổ sung ngày 06/06/2024

Hoạt động thương mại điện tử đang vô cùng phát triển tại Việt Nam, đặc biệt những cá nhân thu được khoản lợi lớn từ kinh doanh online trên Facebook, Instagram, Zalo,v.v. và tại các ứng dụng thương mại điện tử như Tiki, Shopee, Lazada, Sendo, TikTok v.v…Theo quy định hiện tại, các cá nhân này phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020 sẽ có hiệu lực. Trong đó có đề cập nội dung các ngân hàng thương mại sẽ phải cung cấp thông tin của các người nộp thuế cho cơ quan thuế. Vậy cụ thể quy định trên có nội dung gì và những trường hợp nào thì mới cung cấp thông tin. Ngoài ra, các cá nhân bán hàng online cần lưu ý những gì trong vấn đề nộp thuế. Luật Nghiệp Thành sẽ tư vấn Quý bạn đọc nội dung trên.

I. Thuế đối với các cá nhân bán hàng online

Vì có nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh từ các sàn TMĐT[1] và các ứng dụng mạng xã hội như Facebook, Zalo, TikTok…. nên các cá nhân này đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế.

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực ngành, nghề sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật. Trong đó, có đề cập “Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử”[2]

Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.[3]

=> Vậy có thể hiểu cá nhân kinh doanh bán hàng online là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh và bên cạnh đó phải có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở lên thì sẽ phải nộp thuế.

Cụ thể, các cá nhân này sẽ nộp các loại thuế sau:

1. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Số thuế GTGT phải nộp         =          Doanh thu tính thuế GTGT     x          Tỷ lệ thuế GTGT

 

Số thuế TNCN phải nộp         =          Doanh thu tính thuế TNCN    x          Tỷ lệ thuế TNCN

 

Theo đó tỷ lệ tính thuế đối với hoạt động bán hàng online là hoạt động phân phối cung cấp hàng hóa nên tỷ lệ thuế GTGT là 1%, tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%[4].

Doanh thu tính thuế GTGT và tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong ký tính thuế từ các hoạt động kinh doanh của cá nhân kinh doanh. [5]

2. Lệ phí môn bài[6]

Chỉ những cá nhân có hoạt động kinh doanh mà có doanh thu hàng năm 100 triệu đồng trở lên thì mới nộp lệ phí môn bài.[7]

Document

Theo đó mức lệ phí môn bài phải nộp như sau:

Đơn vị: đồng/năm

Doanh thuTrên 100 – 300 triệuTrên 300 – 500 triệuTrên 500 triệu
Mức thu lệ phí môn bài300 nghìn500 nghìn1 triệu

* Vậy nếu cá nhân thuộc đối tượng phải nộp thuế thì thực hiện thủ tục gì?[8]

Đầu tiên là thủ tục đăng ký thuế. Cụ thể như sau:

Theo đó hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

1. Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03- ĐK-TCT và bảng kê (nếu có);

Mẫu số 03-ĐK-TCT, Mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01

Tại Chi cục thuế sẽ cho bạn mẫu và hướng dẫn ghi.

2. Bản sao (không cần chứng thực) của CMND/CCCD của cá nhân;

3. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).

Người nộp thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh đó có trụ sở.[9]

Sau đó, cá nhân nộp thuế thực hiện khai thuế tại Chi cục thuế nơi quản lý. Tại Chi cục thuế sẽ đưa ra hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thời hạn nộp của người nộp thuế.

II. Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp thông tin người nộp thuế[10]

Từ ngày 05/12/2020, ngân hàng thương mại sẽ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế đã mở tại ngân hàng cho cơ quan thuế. Trong thời gian là 90 ngày từ ngày 05/12/2020 thì ngân hàng thương mại sẽ cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và sau đó sẽ được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp và đều được thực hiện dưới hình thức điện tử.

Cụ thể, khi có đề nghị của cơ quan thuế thì ngân hàng sẽ cung cấp thông tin tài khoản như tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Trong trường hợp thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế và các biện pháp cưỡng chế thì khi có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế, ngân hàng sẽ cung cấp các thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch.

Và cơ quan thuế sẽ phải bảo mật thông tin và chịu trách nhiệm về sự bảo mật trên.

Có phải tất cả các trường hợp thì ngân hàng phải cung cấp thông tin?

Không phải mọi trường hợp mà chỉ khi có yêu cầu của cơ quan thuế và những trường hợp đặc biệt và các giao dịch có phục vụ cho công tác quản lý thuế thì mới yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin.[11]

Do đó, những cá nhân kê khai và nộp thuế minh bạch tuân thủ quy định của pháp luật thì không có gì đáng lo ngại vấn đề trên.

Lưu ý: Hành vi không kê khai và không nộp thuế theo quy định[12] sẽ được coi là hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Cá nhân, hộ gia đình vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế.[13]

Ngoài ra, nếu hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng hoặc nếu đã bị xử phạt hành chính mà trốn thuế dưới 100 triệu đồng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế. Mà mức phạt đối với tội này tối đa là 07 năm tù. [14]

Trên đây là nội dung tư vấn về “Quản lý thuế với các cá nhân bán hàng online”

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 37.7 Nghị định 52/2013/NĐ-CP

[2] Điều 2.1.đ Thông tư 40/2021/TT-BTC

[3] Điều 4.2 Thông tư 40/2021/TT-BTC

[4] Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC

[5] Điều 10.1 Thông tư 40/2021/TT-BTC

[6] Điều 4.2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

[7] Điều 2.7, Điều 3.1 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

[8] Điều 7.8.a Thông tư 105/2020/TT-BTC

[9] Điều 32.2.a Luật Quản lý thuế 2019

[10] Điều 30.2 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

[11] Phó Chánh văn phòng – Tổng cục Thuế theo thông tin từ VCCI.com.vn

[12] Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

[13] Điều 17, Điều 5.5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

[14] Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Document
Categories: Thuế

Comments

    Write a Comment

    Your e-mail address will not be published.
    Required fields are marked*