Phân biệt công chứng và chứng thực

Phân biệt công chứng và chứng thực

Phân biệt công chứng và chứng thực

Theo quy định của pháp luật thì một số loại giao dịch dân sự về hình thức bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng, chứng thực mà nếu các bên mà không thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực giao dịch dân sự. Các giao dịch dân sự bắt buộc phải được thực hiện bằng văn bản và được công chứng, chứng thực được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau. Hiện nay, không có quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hay công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó nhiều người nhầm tưởng công chứng, chứng thực là “một hoạt động chung” nhưng 02 khái niệm này là hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt công chứng, chứng thực dựa theo các tiêu chí dưới đây để có thể làm rõ sự khác nhau và tránh nhầm lẫn giữa chúng.

Tiêu chíCông chứngChứng thực
Khái niệmLà việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng:

_ Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản.

_ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.[1]

Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Có 4 loại chứng thực:

1. Cấp bản sao từ sổ gốc: là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.[2]

Vd: Anh A khai trong Sổ đăng ký khai sinh ghi là 18 tuổi, thì khi cấp bản sao từ sổ gốc thì trong mục năm sinh của anh A vẫn ghi 18 tuổi.

2. Chứng thực bản sao từ bản chính:  là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính[3].

Vd: Chứng thực Sổ hộ khẩu là một trong những loại chứng thực bản sao từ bản chính.

3. Chứng thực chữ ký: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.[4]

Vd: Thường dùng trong dịch thuật để xác minh văn bản dịch đó là của họ bằng cách chứng thực chữ ký người dịch.

4. Chứng thực hợp đồng giao dịch: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng,  giao dịch; năng lực hành vi dân sự, sự ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng giao dịch.[5]

Vd: Thường thực hiện trong việc chứng thực hợp đồng giữa các bên.

Thẩm quyền_Phòng công chứng[6]

_ Văn phòng công chứng[7]

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

[8]

_ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;

_ Phòng tư pháp cấp quận, huyện;

_ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan khác có chức năng lãnh sự theo ủy quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

_ Công chứng viên[9]

Bản chất_ Đảm bảo về nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu tránh nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro.

_ Mang tính pháp lý cao.

 

Vd:

A và B đi công chứng hợp đồng mua bán nhà ở. Công chứng viên sẽ kiểm tra giấy tờ của thân nhân cả hai và các giấy tờ liên quan khác. Sau khi kiểm tra các giấy tờ cần thiết họ sẽ soạn thảo hợp đồng mua bán giữa A và B và họ phải ký kết ngay tại nơi công chứng. Như vậy công chứng viên sẽ phải đảm bảo việc kí kết cũng như các yêu cầu trong hợp đồng trước sự chứng kiến của mình.

Chứng thực sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.

Vd: Cũng như trường hợp bên A và B đi chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở của mình thì hợp đồng đã phải được soạn thảo nội dung. Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra các giấy tờ liên quan và làm chứng cho việc A và B đã ký kết hợp đồng về thời gian, địa điểm giao dịch. Cơ quan có thẩm quyền không chịu trách nhiệm về mặt nội dung của hợp đồng giao dịch như thế nào.

Lưu ý: Hợp đồng mua bán nhà ở này bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên ta có thể thấy rằng công chứng ràng buộc trách nhiệm cao hơn là chứng thực bởi vì:

+ Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch được công chứng (chịu trách nhiệm về mặt nội dung); về toàn bộ hợp đồng, giao dịch được công chứng và họ phải chịu trách nhiệm cá nhân cả đời về việc mà họ đã công chứng.

+ Chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dụng của hợp đồng, giao dịch được chứng thực (trừ trường hợp người thực hiện chứng thực biết rõ ràng là hợp đồng, giao dịch đó trái pháp luật).

Thì rõ ràng ở đây đối với người đi mua nhà và lập hợp đồng mua bán nhà ở họ sẽ công chứng thay vì chứng thực. Bởi vì người mua họ cần sự đảm bảo về nội dung cần như là tuyệt đối đối với tài sản mà họ mua nhằm giảm thiểu rủi ro xuống thấp nhất có thể.

Giá trị pháp lý_ Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

_ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan.

_ Hợp đồng giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

_ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.[10]

_ Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

_ Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

_ Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch pháp luật cho phép

_ Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.[11]

 

Tóm lại, có thể thấy rõ công chứng bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch – công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Còn chứng thực chỉ thực hiện đối với bản sao, đối với chữ ký trong các giấy tờ của người yêu cầu hay chứng thực sự việc và người chứng nhận không đề cập đến nội dung.

Công chứng hợp đồng, giao dịch do cơ quan bổ trợ tư pháp (cụ thể là: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng) thực hiện. Còn chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do cơ quan hành chính Nhà nước (UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện) thực hiện.

Trên đây là nội dung tư vấn về “ Phân biệt công chứng và chứng thực”

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Lê Tuấn Huy

Luật sư huớng dẫn: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 2.1 Luật công chứng 2014

[2] Điều 2.1 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

[3] Điều 2.2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

[4] Điều 2.3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

[5] Điều 2.4 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

[6] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập

[7] Thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh

[8] Điều 19, Điều 22 Luật công chứng 2014

[9] Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP

[10] Điều 5 Luật công chứng 2014

[11] Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

 

Document
Categories: Cộng Đồng

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*