Người từ đủ 18 tuổi mới được mua bảo hiểm nhân thọ

Người từ đủ 18 tuổi mới được mua bảo hiểm nhân thọ

Người từ đủ 18 tuổi mới được mua bảo hiểm nhân thọ

Hiện nay, bên cạnh các loại bảo hiểm không mang tính chất kinh doanh như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi thì các loại bảo hiểm mang tính chất kinh doanh ngày càng đa dạng các sản phẩm và được nhiều người sử dụng như bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm trách niệm,… Tùy theo mỗi loại hình bảo hiểm mà đối tượng được bảo hiểm sẽ khác nhau. Một trong những sản phầm bảo hiểm mà khách hàng mua bảo hiểm quan tâm đó chính là bảo hiểm nhân thọ (có đối tượng được bảo hiểm là tính mạng và tuổi thọ). Vậy ai mới có thể mua bảo hiểm nhân thọ của công ty bảo hiểm. Thông qua bài viết dưới đây cùng Luật Nghiệp Thành tìm hiểu quy định về bên mua bảo hiểm nhân thọ nhé.

Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau[1]:

+ Cá nhân tại Việt Nam;

+ Từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Lưu ý: Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người. Vì vậy người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là người có tính mạng, tuổi thọ được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có thể mua bảo hiểm cho ai?

Bên mua bảo hiểm (người ký hợp đồng với công ty bảo hiểm) có thể mua bảo hiểm nhân thọ cho những người sau[2]:

+ Chính bản thân bên mua bảo hiểm;

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

+ Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;

VD: Bà A (44 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) mua bảo hiểm nhân thọ của công ty Bảo hiểm B cho con gái của bà là chị C (16 tuổi). Trong hợp đồng bảo hiểm bà A là người mua bảo hiểm và đóng phí cho công ty B. Tuy nhiên người được bảo hiểm lại là Chị C.

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;

VD: Bà A người neo đơn, không có người nuôi nên Chị B nuôi dưỡng. Chị B đã mua bảo hiểm nhân thọ cho bà A. Trong trường hợp này vai trò của Chị B là bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm là bà A. (Chị B cần chứng minh quan hệ nuôi dưỡng bà A cho công ty bảo hiểm khi mua bảo hiểm. Điều này nhằm tránh trường hợp bên mua bảo hiểm có ý đồ muốn trục lợi từ bảo hiểm)

+  Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;

VD: Ông A là chủ của công ty HT đứng ra mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên công ty. Ông A chỉ là bên mua đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí cho công ty Bảo hiểm. Người được bảo hiểm là nhân viên của công ty HT.(Hợp đồng bảo hiểm có thời hạn và mặc nhiên tự động chấm dứt khi không còn là người lao động của công ty đó nữa).

Một số vấn đề bên mua bảo hiểm nhân thọ cần lưu ý:

+ Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm trong 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm. Bên mua bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm hoàn phí đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý[3].

+ Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí một lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp đóng phí theo nhiều lần và đã đóng một số kỳ bảo hiểm nhưng không thể đóng tiếp các khoản phí tiếp theo thì có thể gia hạn đóng phí 60 ngày[4].

+ Các trường hợp không được trả tiền bảo hiểm: Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí đầu tiên; chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng (trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng nhưng một hoặc một số người cố ý gây ra); chết do bị thi hành án tử hình…[5]

Trên đây là nội dung tư vấn về “Người từ đủ 18 tuổi mới được mua bảo hiểm nhân thọ

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Trần Thị Ngân

Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 9.1(a) Thông tư 67/2023/TT-BTC

[2] Điều 34.1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022

[3] Điều 36 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022

[4] Điều 37.1 Điều 37.2 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022

[5] Điều 40.1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022

Document
Categories: Cộng Đồng

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*