Người giám hộ có được ủy quyền giám hộ cho người khác không?
Người giám hộ có được ủy quyền giám hộ cho người khác không?
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được pháp luật quy định hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ định hoặc do người được giám hộ yêu cầu nhằm thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được giám hộ. Vậy người giám hộ có thể ủy quyền giám hộ cho người khác không? Mời Qúy bạn đọc hãy theo dõi bài viết sau của Luật Nghiệp Thành để hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật về người giám hộ.
Người giám hộ là cá nhân hoặc pháp nhân có đủ điều kiện để thực hiện việc giám hộ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Cá nhân, pháp nhân có thể trở thành người giám hộ theo quy định của pháp luật – gọi là người giám hộ đương nhiên hoặc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án:
– Người giám hộ đương nhiên là cá nhân thực hiện việc chăm sóc, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích cho người được giám hộ theo quy định của pháp luật. Người giám hộ theo quy định của pháp luật thường là người thân trong gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, anh chị em, người thân của người được giám hộ.[1]
– Người giám hộ được cử, chỉ định là người giám hộ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ đang cư trú cử hoặc do Tòa án chỉ định.[2]
Dù là cá nhân hay pháp nhân thì đều phải xem xét đến điều kiện để trở thành người giám hộ. Nếu không thỏa điều kiện thì sẽ không được phép trở thành người giám hộ thì quyền giám hộ sẽ trao cho người khác.
Tình huống 1: anh A và chị B kết hôn vào năm 2018. Năm 2022, Tòa án tuyên bố anh A bị mất năng lực hành vi dân sự.
Anh A và chị B là vợ chồng hợp pháp. Vì thế, chị B là người giám hộ đương nhiên của anh A. Theo đó, ở tình huống này sẽ xảy ra 4 trường hợp:[3]
– Trường hợp 1: Chị B thỏa điều kiện trở thành người giám hộ thì người giám hộ là chị B
– Trường hợp 2: Chị B không thỏa điều kiện để trở thành người giám hộ của anh A thì cha, mẹ anh A sẽ là người giám hộ
– Trường hợp 3: Nếu cả chị B, cha mẹ anh A đều không thỏa điều kiện để trở thành người giám hộ thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi anh A cư trú sẽ chỉ định người giám hộ.
– Trường hợp 4: Nếu chị B và cha mẹ anh A đều thỏa điều kiện để trở thành người giám hộ nhưng lại xảy ra tranh chấp thì Tòa án giải quyết và chỉ định người giám hộ cho anh A.
Tình huống 2: bé C 7 tuổi bị vứt bỏ và không xác định được ruột rà thân thích. Biết bé C đã được một trường nhận nuôi.
Do bé C là trẻ chưa thành niên không thể xác định được cha mẹ, ông bà, anh chị em, chú bác cô dì ruột nên ở tình huống này sẽ không xuất hiện người giám hộ đương nhiên. Và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bé C cư trú sẽ chỉ định người giám hộ cho em. Và trên thực tế thường sẽ là thầy cô trong trường nuôi dưỡng. Tuy nhiên ở trường hợp này, do bé C là người chưa thành niên nhưng đã đủ 6 tuổi, nên khi cử người giám hộ thì phải xem xét nguyện vọng của bé C.[4]
Khi cá nhân, pháp nhân trở thành người giám hộ thì có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo đó, người giám hộ được trao quyền sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, giáo dục, chi dùng cho nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; tiến hành quản lý tài sản thay cho người được giám hộ và thanh toán các khoản chi phí hợp lý cho công việc này; đại diện trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người được giám hộ. Tuy nhiên, cần lưu ý quyền và nghĩa vụ của người giám hộ trong hai trường hợp:
– Đối với trường hợp người giám hộ được chỉ định thì quyền của họ sẽ căn cứ vào văn bản cử người giám hộ của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú.
– Đối với trường hợp người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì người giám hộ sẽ do Tòa án chỉ định trong những người thuộc diện giám hộ đương nhiên. Nếu không có, thì Tòa án chỉ định người giám hộ khác hoặc đề nghị pháp nhân thực hiện việc giám hộ. Và quyền của người giám hộ sẽ căn cứ vào Quyết định của Tòa án.[5]
Như vậy, một cá nhân chỉ có thể được một cá nhân, pháp nhân giám hộ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của người được giám hộ một cách tuyệt đối. Thêm vào đó, người giám hộ đủ điều kiện sẽ thực hiện nghĩa vụ để chăm sóc, duy trì cuộc sống hằng ngày và quản lý tài sản cho người được giám hộ. Vì thế người giám hộ chỉ có thể tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ mà pháp luật cho phép chứ không được phép ủy quyền cho người khác làm thay. Người giám hộ chỉ được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ. Nếu người giám hộ không thực hiện quyền giám hộ của họ thì đề nghị thay đổi người giám hộ chứ không được ủy quyền cho người khác làm thay.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Người giám hộ có được ủy quyền giám hộ cho người khác không?”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Quách Gia Hy
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015
[2] Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015
[3] Điều 49, Điều 53.4, Điều 54.1 Bộ luật Dân sự 2015
[4] Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015
[5] Điều 54,55,56,57,58 Bộ luật Dân sự 2015