Mức chênh lệch giữa giá điện sinh hoạt và giá điện kinh doanh
Mức chênh lệch giữa giá điện sinh hoạt và giá điện kinh doanh
(Cập nhật, bổ sung ngày 17/01/2023)
Hiện nay giá điện hộ gia đình được tính tăng theo số lượng điện năng sử dụng. Những hộ gia đình sử dụng bình thường dưới 500 kWh/tháng thì mức chênh lệch không nhiều. Đối với những gia đình vừa ở vừa cho thuê nhà làm văn phòng công ty, có cả thang máy trong nhà thì mức tiêu thụ điện còn lớn hơn gấp nhiều lần lên đến hàng ngàn kWh/tháng. Với giá điện bán lẻ hiện nay của nhà nước, hộ gia đình sử dụng càng nhiều điện sẽ phải trả một mức giá trên 1 kWh cao hơn so với hộ gia đình sử dụng ít điện. Thậm chí khi khi hộ gia đình dùng nhiều điện thì mức đơn giá điện cao hơn của doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ. Cụ thể bạn có thể xem bảng giá bán lẻ điện cho sinh hoạt gia đình từ ngày 09/11/2023 ở bên dưới[1]:
STT | Đối tượng áp dụng | Đơn vị tính | Đơn giá |
1 | Bậc 1: Cho kWh từ 0 đến 50 | đ/kWh | 1.806 |
2 | Bậc 2: Cho kWh từ 51 đến 100 | đ/kWh | 1.866 |
3 | Bậc 3: Cho kWh từ 101 đến 200 | đ/kWh | 2.167 |
4 | Bậc 4: Cho kWh từ 201 đến 300 | đ/kWh | 2.729 |
5 | Bậc 5: Cho kWh từ 301 đến 400 | đ/kWh | 3.050 |
6 | Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên | đ/kWh | 3.151 |
Với đơn giá như hiện nay nếu một gia đình sử dụng 2.000 kWh/tháng thì họ sẽ phải trả tổng cộng 6.020.000 đồng tiền điện, cụ thể như sau:
STT | Bậc điện tiêu thụ | Số lượng điện tiêu thụ (kWh) | Đơn giá (VNĐ) | Thành tiền (VNĐ) | Lũy kế |
1 | Bậc 1 | 50 | 1.806 | 90.300 | 90.300 |
2 | Bậc 2 | 50 | 1.866 | 93.300 | 183.600 |
3 | Bậc 3 | 100 | 2.167 | 216.700 | 400.300 |
4 | Bậc 4 | 100 | 2.729 | 272.900 | 673.200 |
5 | Bậc 5 | 100 | 3.050 | 305.000 | 978.200 |
6 | Bậc 6 | 1600 | 3.151 | 5.041.600 | 6.019.800 |
Đơn giá bình quân | |||||
Tổng Cộng | 2000 | 3.010 | 6.020.000 |
Nhưng khi hộ gia đình này cho DN thuê và DN đăng ký sử dụng điện đứng tên DN kinh doanh, dịch vụ (không sản xuất) thì được hưởng giá điện tốt hơn[2]. Cụ thể, DN sẽ được hưởng giá điện kinh doanh, bạn có thể theo dõi bảng tính sau[3]:
STT | Bộ chỉ số | Điện năng tiêu thụ | Đơn giá (kWh) | Thành tiền (VNĐ) |
1 | KT | 2000 | 2.870 | 5.740.000 |
(Áp dụng cho DN vừa, nhỏ có mức cấp điện áp dưới 6kV)
Nhìn vào hai bảng trên, ta có thể khi sử dụng điện trên 2.000 kWh/tháng, điện sinh hoạt sẽ phải trả tiền điện cao hơn điện kinh doanh. Mức chênh lệch 230 đồng/1kWh.
Do đó đối với những những doanh nghiệp thuê nhà làm văn phòng công ty mà đồng hồ điện đang đứng tên hộ gia đình, nếu sử dụng từ 2000 kWh/tháng trở lên thì nên cân nhắc chuyển từ đồng hồ điện hộ gia đình sang đăng ký đồng hồ điện đứng tên doanh nghiệp để được tính giá điện kinh doanh, hưởng giá điện tốt hơn, được khấu trừ thuế GTGT, TNDN.
Đối với DN sản xuất thuộc đối tượng áp dụng mức tính điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày tùy vào thời gian sử dụng cao điểm, thấp điểm.
Trên đây là chia sẻ của Luật Nghiệp Thành về mức chênh lệch giữa giá điện hộ gia đình và loại đồng hồ đứng tên doanh nghiệp.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Minh Cơ
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
Người cập nhật, bổ sung: Lê Tiến Thành
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Mục 4.1 Phụ lục giá bán điện theo Quyết định số 2941/QĐ-BCT
[2] Điều 5.2 Thông tư 16/2014/TT-BTC
[3] Mục 3.3 Phụ lục giá bán điện theo Quyết định số 2941/QĐ-BCT