Hợp đồng lao động dưới 12 tháng

Hợp đồng lao động dưới 12 tháng

HỎI:

Nhờ Luật Nghiệp Thành tư vấn giúp, công ty tôi tháng vừa rồi có nhân viên kế toán nghỉ thai sản. Để không chậm tiến độ làm việc, công ty có tuyển lao động làm việc tạm thời trong thời hạn 6 tháng. Công ty tôi làm vậy có được hay không?

 

HOWTOTRAINYOUR WORKERS _ (4)

Trả lời:

Chào bạn, dựa trên thông tin mà bạn cung cấp, Luật Nghiệp Thành xin được tư vấn như sau:

Pháp luật lao động không quy định những công việc có thời hạn dưới 12 tháng là những công việc như thế nào. Tuy nhiên, cần hiểu những công việc có thời hạn dưới 12 tháng là những công việc mang tính chất tạm thời, không cố định, không thường xuyên và có thể hoàn thành dưới 12 tháng.

Các công việc này xuất phát từ nhu cầu tạm thời của NSDLĐ. Có thể là công việc bán hàng vào dịp tết, dịp trung thu, tiếp thị sản phẩm cho cửa hàng mới khai trương, giúp việc nhà…có thời hạn dưới 12 tháng.

Bên cạnh đó, từ ngày 01/01/2021 sẽ chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động thay vì 03 loại quy định hiện nay tại Bộ luật lao động 2012. Cụ thể khi ký kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng tức là đang ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn. Loại hợp đồng được ký kết sẽ quy định trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.[1]

Bản chất công việc kế toán là một công việc cố định, thường xuyên không phải là công việc tạm thời. Tuy nhiên, theo như thông tin công ty cung cấp, vị trí kế toán này là tạm thời thay thế vị trí nhân viên nghỉ thai sản nên việc ký kết HĐLĐ dưới 12 tháng này là hoàn toàn bình thường[2].

Khi hợp đồng lao động trên hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau[3]:

Document

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động trên hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết.

+ Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết như đã nêu trên là dưới 12 tháng này sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần (tức ta có thể ký hợp thêm hợp đồng xác định thời hạn tiếp, sau đó hết ta lại ký thêm 01 hợp đồng không xác định thời hạn vẫn được), sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và các trường hợp như:

+ Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn[4]

+ Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.[5]

+ Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.[6]

NSDLĐ không giao kết đúng loại HĐLĐ với NLĐ mà bị khiếu nại có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi cá nhân vi phạm[7]. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân[8].

Thẩm quyền xử phạt thuộc về Thanh tra lao động và Chủ tịch UB5ND các cấp[9].

Trên đây là nội dung tư vấn về “HĐLĐ dưới 12 tháng”

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung

 

Nguồn: Tổng hợp

Cập nhập, bổ sung: ngày 21/10/2021

Người bổ sung: Lê Tuấn Huy

Cập nhập, bổ sung lần 2: ngày 09/02/2022

Người bổ sung lần 2: Bùi Thị Như

[1] Điều 20.1.b Bộ luật Lao động 2019

[2] Điều 20.1.b Bộ luật Lao động 2019

[3] Điều 20.2 Bộ luật Lao động 2019

[4] Điều 149.1 Bộ luật Lao động 2019

[5] Điều 151.2 Bộ luật Lao động 2019

[6] Điều 177.4 Bộ luật Lao động 2019

[7] Điều 9.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

[8] Điều 6.3 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

[9] Điều 48, 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Document
Categories: Lao động

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*