Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế?
Hiện nay, có rất nhiều phương thức để góp vốn vào công ty, trong đó có góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện đúng thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty theo quy định của pháp luật là việc làm cần thiết trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, việc xác định nghĩa vụ thuế bằng hình thức góp vốn này cũng vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo đúng nghĩa vụ của người tham gia với cơ quan Nhà nước tránh xảy ra các vấn đề về xử phạt trong quá trình góp vốn bằng hình thức này. Dưới đây, Luật Nghiệp Thành sẽ phân tích cụ thể để quý bạn đọc có thể tham khảo.
Xác định thuế trong góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất như thế nào?
Hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã không còn mới lạ đối với các nhà đầu tư, nhà kinh doanh tại Việt Nam. Hiện nay, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất[1]. Những vẫn được chia theo hai phương thức khác nhau:
1. Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn điều lệ bản chất là chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất sang doanh nghiệp và phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Vì hiện nay, Nhà nước quy định tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,….[2] Cùng với đó, tài sản có đăng ký quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.[3] Việc chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ, và doanh nghiệp cũng không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng. [4]
Tuy nhiên, về hình thức vẫn là sang tên đổi chủ, quyền sử dụng đất sau khi đã góp vốn sẽ thuộc quyền sở hữu của công ty. Chính vì thế, đây được xem là chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận góp vốn. Nhưng việc chuyển nhượng lại không phát sinh chi phí chuyển nhượng ngay tại thời điểm góp vốn, bên góp vóp hay bên chuyển nhượng không nhận bất kỳ một khoản tiền tương ứng nào theo như giá trị của quyền sử dụng đất. Nên về khoản phí thuế thu nhập cá nhân chưa được xác định ngay tại thời điểm góp vốn[5].
2. Góp vốn theo phương thức hợp tác kinh doanh được hiểu là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. [6]Cùng với đó, hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. [7]
Trong trường hợp góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác này, thì quyền sử dụng đất vẫn là tài sản của bên góp vốn, không có sự chuyển đổi về người sử dụng đất. Nếu các bên ký hợp đồng nhưng có sự chuyển đổi người có quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn, thì sẽ thuộc trường hợp vô hiệu do giả tạo, do bản chất của hợp đồng như vậy không phải góp vốn mà là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chính vì thế, việc góp vốn để hợp tác kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ về thuế.
Bên cạnh đó việc góp vốn bằng quyền sử dụng cũng có thời hạn nhất định được quy định trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cùng với thời điểm hết thời hạn sử dụng đất do Nhà nước cấp phép. Khi đó bên góp vốn tiến hành thủ tục và hồ sơ xóa đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất.[8]
Qua những phân tích trên, bạn đọc có thể hiểu việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay chưa làm phát sinh nghĩa vụ thuế cho bên góp vốn cũng như bên nhận góp vốn. Cùng với đó, Luật Nghiệp Thành nhận thấy rằng hiện nay việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất không quá phổ biển, bởi việc xác định, đánh giá và thẩm định quyền sử dụng đất vẫn đang là rất mất thời gian và các chi phí liên quan cũng không ít. Vì thế bạn đọc có thể cân nhắc quyết định của mình trước khi muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế?”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Danh Trí
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 3.10 Luật Đất đai năm 2013
[2] Điều 34.1 Luật Doanh nghiệp 2020
[3] Điều 35.1.(a) Luật doanh nghiệp 2020
[4] Điều 5.7.(a) Thông tư 219/2013/TT-BTC
[5] Điều 26.10 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[6] Điều 504 Bộ luật Dân sự năm 2015
[7] Điều 3.14 Luật đầu tư 2020
[8] Điều 80.3.(a) Nghị định 43/2014/NĐ-CP