Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất

 

Trong thời buổi dịch bệnh như hiện nay thì không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Do đó, để hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân có thêm nguồn tài chính để duy trì và khôi phục sản xuất, kinh doanh thì mới đây Chính phủ đã cho phép gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế Thu nập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021.

Sau đây, mời bạn đọc cùng Luật Nghiệp Thành tìm hiểu thời gian gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất nhé!

Đối với mỗi sắc thuế sẽ có thời gian gia hạn khác nhau. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế được gia hạn trùng với ngày nghỉ sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.[1]

1.Đối tượng được gia hạn[2]

Các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành nghề dưới đây sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

Các ngành trong hoạt động sản xuất:

– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

– Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; da; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ, vật liệu tết bện, cao su, plastic, khoáng phi kim; sản xuất giấy, kim loại, xe ô tô, xe có động cơ khác, giường, tủ, bàn, ghế; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, quang học;

– Xây dựng;

– Hoạt động xuất bản; điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

– Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên;

– In, sao chép bản ghi các loại; sản xuất đồ uống, than cốc, hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản dầu mỏ tinh chế; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

– Thoát nước và xử lý nước thải.

Các ngành trong hoạt động kinh doanh:

– Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; kinh doanh bất động sản;

Document

– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

– Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Ngoài các ngành nghề trên còn có:

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm; Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ[3]; Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.

2.Gia hạn nộp thuế GTGT[4]

Thuế GTGT được gia hạn sẽ không bao gồm thuế GTGT nhập khẩu.

Các doanh nghiệp, tổ chức kê khai thuế GTGT theo tháng sẽ được gia hạn nộp từ kỳ tính thuế tháng 3 dến tháng 8/2021. Nếu kê khai thuế GTGT theo quý thì được gia hạn nộp thuế của kỳ tính thuế quý 1 và 2 năm 2021.

Thời gian gia hạn:

– Từ tháng 3 đến tháng 6/2021 và quý 1, quý 2: được gia hạn 5 tháng

– Tháng 7/2021 được gia hạn 4 tháng.

– Tháng 8/2021 được gia hạn 3 tháng.

Thời gian gia hạn được tính kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế theo quy định, tức là ngày 20 của tháng tiếp theo nếu kê khai theo tháng; ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo nếu kê khai theo quý[5]. Các doanh nghiệp, tổ chức vẫn phải thực hiện kê khai, nộp tờ khai thuế theo đúng quy định nhưng chưa phải nộp vào thời điểm đó. Thời gian nộp thuế cụ thế sau khi gia hạn:

– Kỳ tính thuế tháng 3: chậm nhất là 20/9/2021.

– Kỳ tính thuế tháng 4: chậm nhất là 20/10/2021

– Kỳ tính thuế tháng 5: chậm nhất là 20/11/2021.

– Kỳ tính thuế tháng 6,7,8: Chậm nhất là 20/12/2021.

– Kỳ tính thuế quý 1/2021: Chậm nhất là 30/9/2021.

– Kỳ tính thuế quý 2/2021: Chậm nhất là 31/12/2021.

3.Gia hạn nộp thuế TNDN[6]

Đối với hoạt động sản xuất dầu thô, condensate, khí thiên nhiên theo hiệp định, hợp đồng sẽ không được gia hạn nộp thuế TNDN.

Doanh nghiệp, tổ chức sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN là 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp quý 1 và 2 năm 2021. Thời gian gia hạn được tính kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định, tức là ngày 30 của quý tiếp theo.[7] Theo đó, thời gian nộp thuế TNDN tạm nộp như sau:

– Đối với quý I: chậm nhất là ngày 30/7/2021

– Đối với quý II: chậm nhất là ngày 30/10/2021

4.Đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh[8]

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN chậm nhất là ngày 31/12/2021.

5.Đối với tiền thuê đất[9]

Doanh nghiêp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất kỳ đầu năm 2021. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2021. Nếu có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau trừ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thì cũng được gia hạn.

 

Như vậy, có thể thấy nhà nước rất quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân để có chính sách hỗ trợ kịp thời. Chính sách giãn nộp thuế và tiền thuê đất sẽ giúp cộng đồng doanh nghiệp cũng như người dân kinh doanh tiếp tục có thêm nguồn tài chính để duy trì và khôi phục sản xuất kinh doanh sau đại dịch covid-19, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong cả năm 2021.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về: “Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất”.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, chia sẻ, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Khánh Như

Cập nhật, bổ sung ngày: 01/09/2021

Người bổ sung: Lê Tuấn Huy

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

[1] Điều 3.6 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

[2] Điều 2 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

[3] Được xác định theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định 80/2021/NĐ-CP

[4] Điều 3.1 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

[5] Điều 44.1 Luật Quản lý Thuế 2019

[6] Điều 3.2 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

[7] Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC

[8] Điều 3.4 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

[9] Điều 3.5 Nghị định 52/2021/NĐ-CP

Document
Categories: Thuế

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*