Dưới 18 tuổi có được sở hữu vốn trong công ty?
Tình huống: Tôi là chủ sở hữu và là đại diện theo pháp luật của một công ty TNHH MTV. Tôi có 01 người con 16 tuổi và muốn cho con tôi sở hữu 40% vốn điều lệ trong công ty. Vậy con tôi có được sở hữu vốn trong công ty không?
Luật Nghiệp Thành giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Đầu tiên, vì loại hình công ty của bạn đang là công ty TNHH MTV và theo như mong muốn thì sẽ có thêm 01 người góp vốn trong công ty. Điều đó đã làm tăng số lượng thành viên góp vốn nên bạn phải chuyển đổi loại hình do số lượng thành viên không còn phù hợp với quy định về loại hình công ty TNHH MTV.
Bạn cần chuyển đổi thành loại hình công ty TNHH Hai thành viên trở lên để phù hợp với số thành viên hiện có.
Tuy nhiên, cần lưu ý con của bạn 16 tuổi là người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi)[1]. Về vấn đề người chưa thành niên thì Luật Doanh nghiệp có quy định về các cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có người chưa thành niên.
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp (1) 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;” |
Vậy người chưa thành niên thì không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp để thành lập doanh nghiệp. Còn về người quản lý doanh nghiệp được định nghĩa là “người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý theo quy định tại Điều lệ công ty.”[2] (2)
Nhưng về vấn đề góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đã thành lập thì người chưa thành niên lại không thuộc đối tượng bị cấm. Cụ thể,
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp (3) 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. |
Từ quy định trên,
* Nếu chuyển đổi loại hình sang công ty TNHH Hai thành viên trở lên thì con của bạn sẽ là thành viên Hội đồng thành viên đồng thời cũng là người quản lý doanh nghiệp. Mà người chưa thành niên lại không được phép là người quản lý doanh nghiệp.
=> Lựa chọn chuyển đổi thành công ty TNHH Hai thành viên là không thể thực hiện được.
* Phương án xử lý:
Bạn có thể chuyển đổi sang loại hình Công ty cổ phần, do người quản lý doanh nghiệp của công ty cổ phần không bao gồm cổ đông và thành viên hội đồng quản trị không bắt buộc phải là cổ đông công ty. Nhưng hiện tại số lượng không đủ 03 cổ đông (số lượng tối thiểu) nên bạn có thể tìm thêm người góp vốn vào công ty để đảm bảo số lượng.[3]
Vì thủ tục chuyển đổi giống như thủ tục đăng ký thành lập một công ty cổ phần mới do tại hồ sơ cũng yêu cầu Điều lệ, Giấy đề nghị đăng ký thành lập CTCP, v.v…nên việc để người con là cổ đông mua cổ phần là vi phạm tại quyền thành lập đối với người chưa thành niên. Bạn cần tìm một người từ đủ 18 tuổi đứng tên thay.
Do Pháp luật không giới hạn người chưa thành niên được mua cổ phần của CTCP nên con bạn có thể đứng tên sau đó và nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ người đứng tên thay sau khi chuyển đổi loại hình.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Dưới 18 tuổi có được sở hữu vốn trong công ty?”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Linh Chi
Người hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều 21.1 Bộ luật Dân sự 2015
[2] Điều 4.24 Luật Doanh nghiệp 2020
[3] Điều 11.1.b Luật Doanh nghiệp 2020