Đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ

Đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ

Đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ

Hiện nay, do nhu cầu đi học, đi làm xa nhà, đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn. Nên hầu hết các sinh viên, người đi làm đều cố gắng tìm kiếm cho mình một nhà trọ để cư trú gần trường học, nơi làm việc nhằm đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại. Một trong những vấn đề mà nhiều người thắc mắc là “Việc thuê trọ có nhất thiết phải đăng ký tạm trú hay không?” và “Thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?”

Chúng ta có thể hiểu nơi tạm trú là nơi mà công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú, sinh sống không thường xuyên, không ổn định, không có thời hạn tại một địa điểm nhất định và đã đăng ký tạm trú [1] . Đăng ký tạm trú là việc cá nhân (ở đây là người đi thuê trọ) đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp sổ tạm trú[2]. Như vậy, việc thuê trọ nhất thiết phải được đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

Luật Cư trú có quy định đối với cá nhân sinh sống, làm việc, học tập,…tại một địa điểm mà không thuộc trường hợp đăng ký thường trú thì phải tiến hành đăng ký tạm trú trong thời hạn 30 ngày[3]. Như vậy, người đi thuê trọ có nghĩa vụ phải tiến hành đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật. Nhưng trên thực tế, thường thì việc đăng ký này do chủ nhà trọ thực hiện. Thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

– Khi đến đăng ký tạm trú tại cơ quan Công an có thẩm quyền, họ cần xuất trình các giấy tờ sau đây:

  1. Xuất trình chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước hoặc giấy tờ có có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã thường trú.
  2. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
  3. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở hợp pháp (đối với chủ nhà trọ)[4].

– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương. Cho nên, mỗi địa phương sẽ được áp dụng một mức phí đăng ký tạm trú khác nhau. Tuy nhiên, phải đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố cao hơn mức thu đối với các khu vực khác. [5].

– Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên thì trưởng Công an xã, phường, thị trấn sẽ cấp sổ tạm trú cho họ.

Trên thực tế, trong một số trường hợp, nhiều chủ trọ và người đi thuê trọ vì tâm lý chủ quan, không muốn mất thời gian cho việc đi đăng ký, không muốn phải mất công “rườm rà” giấy tờ, thủ tục nên không đi đăng ký tạm trú, do đó pháp luật có quy định cụ thể các mức chế tài như sau:

Document

– Đối với việc không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký tạm trú có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với các cá nhân đi thuê trọ; chủ trọ không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú hoặc không tiến hành điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú.[6]

Đồng thời, hành vi trên có thể bị áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình phạt cảnh cáo[7] hoặc bị phạt tiền và mức phạt sẽ là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì không được dưới mức tối thiểu và nếu có tình tiết tăng nặng thì không được quá mức tối đa của khung tiền phạt.[8]

Trên đây là chia sẻ của Luật Nghiệp Thành về việc đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Võ Thị Minh Thương

Người hướng dẫn: Luật sư Thuận

[1] Khoản 1, Điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

[2] Khoản 1, Điều 30, Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

[3] Khoản 2, Điều 30, Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

[4] Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP.

[5] Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC

[6] Điểm a, khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

[7] Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

[8] Khoản 4, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

 

 

 

 

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

Categories: Cá Nhân

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*