Có được phép ủy quyền cho vợ/chồng thay mình đứng tên trong sổ đỏ không?

Có được phép ủy quyền cho vợ/chồng thay mình đứng tên trong sổ đỏ không?

Có được phép ủy quyền cho vợ/chồng thay mình đứng tên trong sổ đỏ không?

Quan hệ tài sản trong thời kỳ hôn nhân là điều quan trọng mà cặp vợ chồng nào cũng quan tâm xác định, đặc biệt là quyền sở hữu, quyền sử dụng đất. Trường hợp vợ/ chồng công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đó là tài sản riêng của người còn lại thì cần phải xác lập loại văn bản gì? Ngược lại, nếu quyền đó là tài sản chung, thì vợ/ chồng có được ủy quyền cho người còn lại thay mình đứng tên trên sổ đỏ không? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau của Luật Nghiệp Thành

* Trường hợp quyền sở hữu, quyền sử dụng đất là tài sản riêng:

Quyền sở hữu, quyền sử dụng đất được ghi nhận trên sổ đỏ sẽ là tài sản riêng trong trường hợp:[1]

– Có trước thời kỳ hôn nhân;

– Được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Được hình thành từ tài sản riêng;

– Tài sản được vợ chồng thỏa thuận chia riêng.

Document

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thỏa thuận phân chia tài sản chung và phải tiến hành lập văn bản thỏa thuận có công chứng. Dựa vào văn bản thỏa thuận mà xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất trong trường hợp được phân chia từ tài sản chung sẽ là tài sản riêng của một trong hai khi có sự đồng ý của cả hai bên. Ngược lại, vợ chồng có được quyền sở hữu, quyền sử dụng đất trong những trường hợp còn lại thì chỉ cần đưa ra giấy tờ, chứng cứ chứng minh (bản án của Tòa án; giấy tờ có công chứng, hợp đồng tặng cho, di chúc,…)

Như vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất được bên còn lại công nhận đó là tài sản riêng, thì người có tài sản riêng sẽ tự mình đứng tên trên sổ đỏ. Người đó chỉ được ủy quyền cho người còn lại thay mình thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. Việc ủy quyền phải lập bằng văn bản có công chứng.

Bạn đọc tham khảo: Tài sản chung nào trong thỏa thuận phân chia tài sản sẽ thành tài sản riêng?

* Trường hợp quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà là tài sản chung:

Quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà được xem là tài sản chung khi:

Được thừa kế chung, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Được mua với thu nhập của cả vợ và chồng;

– Cả hai bên thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung.

Trường hợp quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà là tài sản chung thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác liền với đất phải thể hiện tên của cả hai vợ, chồng. Trừ khi trước đó vợ chồng đã lập một văn bản ủy quyền cho người còn lại thay mình đứng tên trong sổ đỏ. Việc xác lập hợp đồng, văn bản ủy quyền cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng và được công chứng.[2]

Tuy nhiên trên thực tế, trong giao dịch mua bất động sản thì phía công chứng không đòi hỏi bên mua phải có mặt của hai vợ chồng. Kể cả khi nộp hồ sơ đăng bộ và khi ra sổ đỏ thì chỉ dựa vào người đứng tên trong hợp đồng mua đã công chứng. Nhưng bất động sản được mua và xác lập quyền sử dụng, quyền sở hữu trong thời kỳ hôn nhân cũng như vợ chồng không có sự chứng minh là tài sản riêng nên dù đứng tên một người trên sổ đỏ thì vẫn được hiểu là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Chỉ khi thực hiện giao dịch bán bất động sản, thì việc đòi hỏi phải có mặt của hai vợ chồng khi đến phòng công chứng là điều cần thiết, trừ khi có văn bản ủy quyền cho người còn lại thực hiện hoạt động công chứng cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà.

Tóm lại, nếu quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà là tài sản riêng thì vợ, chồng phải chứng minh được đó là tài sản riêng do thừa kế, tặng cho riêng hoặc có trước thời kỳ hôn nhân. Nếu thuộc trường hợp phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì phải xác lập văn bản công nhận đó là tài sản riêng của một bên, nếu không xác lập văn bản thỏa thuận công nhận tài sản riêng và không đủ giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng của một bên thì quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà vẫn là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Có được phép ủy quyền cho vợ/chồng thay mình đứng tên trong sổ đỏ không?

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Quách Gia Hy

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

[2] Điều 24.1 và Điều 34.1 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

 

Document
Categories: Nhà Đất

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*