Chỗ để xe trong chung cư
Chung cư hiện nay đang là xu hướng được ưu tiên khi lựa chọn nhà ở tại những thành phố đông đúc không chỉ vì các chung cư hay tọa lạc tại những vị trí đắc địa mà tại đây còn tích hợp nhiều tiện ích khác như trường học, siêu thị, khu vui chơi giải trí, công viên…Tuy nhiên, sống tại chung cư cũng có nhiều điểm bất cập khi mà dạo gần đây các tranh chấp giữa chủ đầu tư, ban quản trị và cả người dân sinh sống trong chung cư về chi phí quản lý, không bàn giao căn hộ cho người mua và đặc biệt hiện nay còn xuất hiện một số tranh chấp liên quan đến chỗ để xe trong chung cư. Điển hình như những tranh chấp về chi phí quản lý giữ xe quá cao hay là nhà chung cư xây dựng chỗ để xe không đủ đáp ứng nhu cầu gửi xe của dân cư trong tòa nhà dẫn đến người dân phải gửi xe ở ngoài với cái giá đắt đỏ. Do đó ở bài viết này, Luật Nghiệp Thành xin chia sẻ đến bạn đọc quy định liên quan đến chỗ để xe trong chung cư như sau:
Chỗ để xe cho cư dân, chủ sở hữu được phân thành 2 loại:
Loại 1: Chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh.
Loại 2: Chỗ để xe ô tô
Đối với nơi để xe loại 1 thì chỗ để xe được xem là phần sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu khi mua căn hộ[1]. Chủ đầu tư khi xây dựng phải tính toán được lượng chỗ để xe cho toàn bộ cư dân trong tòa nhà kể cả trong trường hợp chung cư tích hợp trung tâm thương mại hoặc khu vực cho thuê làm văn phòng. Đối với phần sở hữu chung này sẽ do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư quản lý. Nếu chung cư không có đơn vị quản lý vận hành thì sẽ do Ban quản trị chung cư quản lý. Trường hợp chung cư không có cả ban quản trị và ban quản lý thì các chủ sở hữu tự thống nhất và thuê đơn vị quản lý phù hợp.
Mặt khác đối với chỗ đậu xe ô tô tại chung cư, phần diện tích này sẽ không đương nhiên thuộc quyền sở hữu chung như đối với chỗ để xe loại 1 mà nếu muốn sở hữu thì chủ sở hữu căn hộ, cư dân phải thuê hoặc mua phần diện tích này[2]. Nếu chủ sở hữu không thuê hoặc không mua phần diện tích để xe ô tô nói trên thì phần diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư. Khi mua chỗ đậu xe ô tô, chủ sở hữu cần lưu ý là không được chuyển nhượng phần diện tích để xe đã mua cho người ngoài mà chỉ được chuyển nhượng cho các chủ sở hữu khác hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư mà thôi[3].
Ngoài chủ sở hữu căn hộ, một số nhà chung cư có hoạt động thương mại cho thuê văn phòng, trung tâm thương mại vẫn còn có chỗ để xe phục vụ cho khách vãng lai hay nhân viên công ty. Khi sử dụng các khu chức năng văn phòng, khu trung tâm thương mại thì họ phải thực hiện mua chỗ để xe công cộng với chủ đầu tư thông qua các hợp đồng mua, thuê chỗ để xe và chịu trách nhiệm đóng phí quản lý vận hành, phí bảo trì đối với phần diện tích này.
Cho dù là sở hữu chung hay thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì người gửi xe vẫn phải chi trả một khoản phí hàng tháng còn được gọi là phí quản lý, giữ xe. Hiện nay ở các chung cư thường áp dụng thu phí theo tháng là phổ biến. Đối với các xe vãng lai, các chung cư sẽ áp dụng mức giá thu theo ngày hoặc theo giờ. Mức phí dịch vụ trông giữ xe do đơn vị cung cấp dịch vụ ấn định theo khung giá của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Do Hội nghị nhà chung cư sẽ thông qua các khoản phí mà cư dân phải đóng khi sử dụng chung cư, trong đó có phí quản lý vận hành chung cư[4]. Nhưng theo quy định của Luật nhà ở phí quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm phí trông giữ xe[5]. Nên có thể thấy hội nghị nhà chung cư không có quyền quyết định giá dịch vụ trông giữ xe tại nhà chung cư. Điều này là một bất cập vì nơi để xe loại 1 thuộc sở hữu chung của cư dân nhà chung cư nên mức giá thu phí dịch vụ trông giữ xe phải được toàn thể cư dân thống nhất mức giá phù hợp và bỏ phiếu thông qua tại hội nghị nhà chung cư. Đối với nơi để xe loại 2 do không thuộc phần sở hữu chung nên mức phí dịch vụ trông giữ xe tại khu vực này sẽ do đơn vị cung cấp dịch vụ xác định dựa trên khung giá do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành[6]. Cụ thể quy định về mức gửi xe tối đa đối với các loại xe gửi trong chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau[7]:
Khu vực trung tâm (Quận 1, Quận 3, Quận 5) | |||
Ngày | Đêm | Đơn giá theo tháng | |
Xe đạp (xe đạp điện) | 2.000 đồng/xe/lượt | 4.000 đồng/xe/lượt | 100.000 đồng/ tháng |
Xe máy (xe máy điện) | 6.000 đồng/xe/4 giờ/lượt | 9.000 đồng/xe/4 giờ/lượt | 310.000 đồng/tháng |
Xe ô tô | 35.000 đồng/xe/02giờ/lượt. Các giờ tiếp theo 20.000 đồng/xe/01giờ/lượt | 5.000.000 đồng/tháng | |
Các khu vực khác | |||
Xe đạp (xe đạp điện) | 2.000 đồng/xe/lượt | 4.000 đồng/xe/lượt | 100.000 đồng/ tháng |
Xe máy (xe máy điện) | 6.000 đồng/xe/4 giờ/lượt | 9.000 đồng/xe/4 giờ/lượt | 310.000 đồng/tháng |
Xe ô tô | 35.000 đồng/xe/04giờ/lượt | 2.000.000 đồng/tháng |
Bảng trên là khung giá thu giữ xe do Tp.HCM ban hành áp dụng đối với nhà chung cư còn mức thu cụ thể sẽ tùy thuộc vào quy định của từng chung cư. Tuy nhiên, thực tế tại một số chung cư vẫn có trường hợp thu phí vượt mức quy định tối đa dẫn đến các cuộc tranh chấp triền miên giữa cư dân và đơn vị quản lý thu phí giữ xe, chủ đầu tư.
Nếu bạn gặp phải trường hợp tương tự, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan có thầm quyền để xử lý. Các hành vi vi phạm đối với cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 triệu đồng đến 35 triệu đồng tùy vào từng trường hợp. Tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức phạt gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân nêu trên[8]. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải trả lại cho khách hàng khoản tiền chênh lệch so với mức tối đa mà cơ quan nhà nước quy định.
Xem thêm bài viết “Kinh nghiệm lựa chọn nhà thầu sơn chống thấm nhà chung cư cao tầng” tại đây.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề chỗ để xe trong chung cư.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Trần Thị Duyên
Luật sư hướng dẫn: LS Thuận
[1] Điều 101.a.1 Luật nhà ở 2014
[2] Điều 101.1 Luật nhà ở 2014
[3] Điều 8.4.d TT02/2016/TT-BXD
[4] Điều 103.3.c Luật Nhà ở 2014, Điều 13.4.đ TT 02/2016/TT-BXD
[5] Điều 106.2 Luật nhà ở 2014
[6] Quyết định 35/2018 của UBND Tp.HCM
[7] Quyết định 35/2018 của UBND Tp.HCM
[8] Điều 1.3 NĐ 49/2016