Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ
Sau khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thì người nhận chuyển nhượng, người nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký để sang tên sổ đỏ. Tức là làm thủ tục thay tên, đổi chủ sở hữu trên sổ đỏ để mình trở thành người sử dụng đất mới. Miễn thuế thu nhập cá nhân khi sang tên sổ đỏ là điều mà ai cũng mong muốn. Về vấn đề này pháp luật quy định rất cụ thể các trường hợp thuộc diện được miễn thuế. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Nghiệp Thành để biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.Thuế TNCN khi sang tên sổ đỏ được hiểu như thế nào?
Đây là khoản chi phí có thể nói là lớn nhất trong các khoản chi phí để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Thuế TNCN được tính là 2% của giá trị ghi trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc của khung giá đất và giá xây dựng do UBND tỉnh/thành phố ban hành[1]. Thuế TNCN là thuế đánh vào cá nhân có nguồn thu thuộc đối tượng chịu thuế.
2.Đối tượng được miễn thuế TNCN
Được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau[2].
Đồng thời, Thông tư này cũng quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng cũng thuộc trường hợp miễn thuế TNCN[3].
Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho giữa những người có quan hệ họ hàng với nhau thì không được miễn thuế TNCN như: chuyển nhượng nhà đất giữa cháu với cô, chú, cậu, bác,… trừ trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 01 nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3.Điều kiện để được miễn thuế TNCN
Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 01 nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế TNCN nếu đồng thời đáp ứng các điều kiện sau[4]:
Điều kiện 1: Chỉ có duy nhất quyền sở hữu 01 nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
– Căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định chủ sở hữu.
– Nếu nhà ở, đất ở có chung quyền sở hữu thì chỉ cá nhân chưa sở hữu nhà ở, đất ở nơi khác được miễn thuế. Còn cá nhân có chung quyền sở hữu mà đã sở hữu nhà ở, đất ở nơi khác, thì cá nhân này sẽ không được miễn thuế.
– Trong trường hợp vợ chồng sở hữu chung duy nhất một nhà ở, đất ở. Không phải mặc nhiên cả hai vợ chồng đều được miễn thuế mà chỉ miễn thuế cho vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng. Theo đó, sẽ không miễn thuế đối với vợ hoặc chồng đã có nhà ở, đất ở riêng.
Điều kiện 2: Có quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Dựa vào ngày cấp Giấy chứng nhận để xác định thời điểm được quyền sử dụng đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.
Điều kiện 3: Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở (trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó).
Bạn đọc tham khảo: Thủ tục tặng cho nhà đất
Bạn đọc tham khảo: Quy định việc kê khai nộp thuế Ban quản trị nhà chung cư
Trên đây là nội dung tư vấn về “Hành vi bạo hành trẻ em xử phạt như thế nào?”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Bùi Thị Như
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 12.2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
[2] Điều 3.1.a Thông tư 111/2013/TT-BTC
[3] Điều 3.1.d Thông tư 111/2013/TT-BTC
[4] Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC