Trúng thưởng tour du lịch có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Trúng thưởng tour du lịch có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Trúng thưởng tour du lịch có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Năm mới tết đến xuân về, công ty sẽ thường tổ chức các chương trình tri ân khách hàng dưới hình thức quay số trúng thưởng với phần quà hấp dẫn là một chuyến du lịch. Như vậy, nếu như trúng một chuyến du lịch thì người trúng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Mời Qúy bạn đọc tham khảo bài viết sau của Luật Nghiệp Thành để hiểu rõ quy

Các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN gồm: từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn; từ chuyển nhượng bất động sản; từ bản quyền; từ thừa kế; từ nhượng quyền thương mại; từ nhận quà tặng và từ trúng thưởng.[1]

Tình huống 1: Công ty du lịch CE tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng. Giải nhất là một chuyến du lịch cho 2 người sang Hàn Quốc 3 ngày 2 đêm, với giá trị là 50 triệu. Sau đó, chị A là người trúng, hỏi chị A có phải nộp thuế TNCN?

Thu nhập từ trúng thưởng là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức:

– Sổ xổ do công ty sổ xổ phát hành;

– Trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ;

– Trong cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép;

Document

– Trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

Khi cá nhân trúng thưởng khuyến mại từ các trò chơi, cuộc thi thì thu nhập chịu thuế là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất kỳ một khoản phí nào. Nếu giải thưởng là hiện vật thì giá trị sẽ được quy đổi thành tiền theo giá trị thường tại thời điểm nhận thưởng. Mức thuế suất đối với thu nhập từ trúng thưởng là 10%.[2]

Giải quyết pháp lý: Công ty CE tổ chức trò chơi bốc thăm trúng thưởng nhằm tri ân khách hàng, vì thế khi chị A trúng thưởng thì thu nhập từ việc trúng thưởng là đối tượng phải chịu thuế TNCN[3]. Phần thu nhập chịu thuế là 40 triệu với mức thuế suất 10%. Như vậy, khi chị A trúng thưởng chuyến du lịch thì phải nộp số tiền thuế là 04 triệu đồng.

Tình huống 2: Chị D là khách hàng thân thuộc của Công ty FE. Năm 2022, chị D đạt doanh số theo năm của công ty nên cuối năm công ty thưởng một chuyến du lịch Hà Nội 3 ngày 2 đêm. Hỏi chị D có phải nộp thuế TNCN không?

Giải quyết pháp lý: phần thưởng chuyến du lịch mà chị D nhận được là dựa vào doanh số hằng năm của chị tại công ty FE, không phải là phần thưởng sau khi chiến thắng cuộc thi hay trúng thưởng từ trò chơi. Vì thế đây không phải là thu nhập từ trúng thưởng mà thu nhập từ hoạt động nhận quà tặng khuyến mại của công ty FE.

Theo đó, thu nhập từ quà tặng phải chịu thuế là những quà tặng phải đăng ký quyền sở hữu, như: cổ phiếu, chứng khoán, chứng chỉ quỹ; phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; liên quan đến bất động sản; ô tô, xe máy, du thuyền, tàu bay, súng thể thao,…[4] Tuy nhiên, phần quà khuyến mại của công ty FE là một chuyến du lịch, và đây là quà tặng không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu nên chị D không cần đóng thuế TNCN đối với phần quà tặng khuyến mại mà công ty FE thưởng cho chị vào dịp cuối năm.

Như vậy, vào dịp cuối năm, cá nhân nhận thưởng cần phải lưu ý về phần quà mình nhận được là có được từ việc trúng thưởng hay là quà tặng mà công ty khuyến mại cho khách hàng. Nếu phần quà có được từ trúng thưởng thì đây là khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN, với mức thuế suất 10%. Ngược lại, nếu là phần quà khuyến mại của công ty cho khách hàng thì cần xem xét đến phần quà có phải đăng ký quyền sở hữu không; nếu cần đăng ký thì mới phải đóng thuế TNCN, ngược lại thì không.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Trúng thưởng tour du lịch có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Quách Gia Hy

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC

[2] Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC

[3] Điều 2.6.(đ) Thông tư 111/2013/TT-BTC

[4] Điều 2.10 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Document
Categories: Thuế

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*