Tổng hợp quy định mới nổi bật liên quan đến đăng ký doanh nghiệp
Cập nhật các quy định mới về đăng ký doanh nghiệp, Luật Nghiệp Thành xin được chia sẻ như sau:
Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2021 đã có những quy định mới nổi bật liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp[1]
So với quy định cũ, tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP chính thức bổ sung thêm quy định mới về phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không được cấp Giấy đăng ký doanh nghiệp.
2. Quy định mới về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh[2]
Theo quy định mới, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Trường hợp Hộ kinh doanh hoạt động tại nhiều địa điểm thì chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh.
Quy định này tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã tháo gỡ vấn đề bất cập quy định phức tạp về địa điểm kinh doanh tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Giúp cho cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký Hộ kinh doanh một cách dễ dàng hơn.
3. Thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với Doanh nghiệp[3]
Tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ không còn bị giới hạn trong thời hạn 02 năm. Theo đó, doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh sẽ phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế. Thời hạn tạm ngừng sẽ không bị giới hạn. Tuy nhiên, mỗi lần tạm ngừng kinh doanh sẽ kéo dài 01 năm, khi doanh nghiệp muốn tiếp tục kéo dài thời gian tạm ngừng kinh doanh sẽ phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh.
4. Tình trạng pháp lý doanh nghiệp sẽ được công bố rõ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp[4]
Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sẽ được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
– Tạm ngừng kinh doanh
– Không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký
– Bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế
– Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
– Đang làm thủ tục phá sản.
– Đã giải thế, phá sản, chấm dứt tồn tại.
– Đang hoạt động
5. Mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp[5]
Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thì mã số doanh nghiệp trên GCN ĐKDN cũng đồng thời là mã số đơn vị tham gia BHXH của doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến không cần phải nộp hồ sơ bản giấy[6]
Nghị định mới về đăng ký doanh nghiệp cũng chính thức loại bỏ thủ tục nộp hồ sơ bản giấy khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Kể từ ngày 04/01/2021, khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp online cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ không còn phải thực hiện bước nộp hồ sơ bản giấy về cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều này đã làm đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đảm bảo các vấn đề sau khi thực hiện nộp hồ sơ online:
– Hồ sơ và nội dung hồ sơ cần phải được điền đầy đủ, chính xác và rõ ràng trên bản giấy. Các thông tin kê khai trên hệ thống cũng cần phải được kê khai đầy đủ, chính xác theo hồ sơ bản giấy.
– Tên văn bản phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bản giấy, …
7. Tăng thêm thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ[7]:
Nghị định 01/2021/NĐ-CP tăng thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử từ 30 ngày lên 60 ngày. Điều này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
8. Cập nhật số điện thoại doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục cập nhật, bổ sung thông tin[8]:
Tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp còn thiếu thông tin về số điện thoại thì doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc cập nhật số điện thoại của mình. Việc cập nhật số điện thoại này sẽ thực hiện cùng lúc với thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, khi doanh nghiệp chưa có thông tin về số điện thoại trong nội dung đăng ký doanh nghiệp, khi doanh nghiệp có thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện cập nhật số điện thoại. Đây là một quy định bắt buộc đối với tất cả doanh nghiệp nhằm đồng bộ thông tin doanh nghiệp tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh những điểm mới nêu ở trên, Nghị định 01/2021/NĐ-CP còn có thêm nhiều quy định sửa đổi, bổ sung gỡ rối cho doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp. Đặc biệt là thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là chia sẻ của Luật Nghiệp Thành về một vài quy định mới nổi bật liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Trần Thị Duyên.
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.
Cập nhật, bổ sung ngày 06/04/2022
Người cập nhật, bổ sung: Lê Tiến Thành
[1] Điều 35.2 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[2] Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[3] Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[4] Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[5] Điều 8.1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[6] Điều 45 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[7] Điều 43.4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
[8] Điều 63.1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP