Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động đối với người nước ngoài

Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động đối với người nước ngoài

(Cập nhật, bổ sung ngày 23/12/2025)

Theo pháp luật Việt Nam thì để làm việc hợp pháp lâu dài tại Việt Nam, hầu hết người nước ngoài đều phải có giấy phép lao động hợp lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, người nước ngoài sẽ được miễn giấy phép lao động.

Bài viết sau đây Luật Nghiệp Thành sẽ hướng dẫn quý bạn đọc cụ thể, chi tiết về thủ tục này.

1. Đối tượng người nước ngoài được miễn giấy phép lao động[1]

Người nước ngoài được miễn giấy phép lao động trong một số trường hợp sau:

1.Trưởng văn phòng đại diện, trưởng dự án hoặc người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

2. Vào Việt Nam dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.

3. Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố kỹ thuật, công nghệ phức tạp mà chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài tại Việt Nam không xử lý được.

4. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

5. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

6. Người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

7. Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

8. Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.

9. Vào Việt Nam thực hiện chương trình, dự án ODA, cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật theo điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế.

10. Phóng viên, nhà báo nước ngoài được Bộ Ngoại giao xác nhận hoạt động tại Việt Nam.

11. Người nước ngoài được cử sang giảng dạy, làm quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục thành lập theo điều ước quốc tế hoặc đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức liên chính phủ.

12. Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc tại Việt Nam; thực tập sinh, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

13. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.

14. Người nước ngoài mang hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

15. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

16. Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế.

17. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan Trung ương hoặc cấp tỉnh ký kết.

18.Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật:

Document

a) Làm việc tại Việt Nam dưới 90 ngày trong 01 năm; hoặc

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc các ngành dịch vụ cam kết WTO, đã được tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi sang Việt Nam.

19.Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để:

a) Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;

b) Làm nhà quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế.

20. Người nước ngoài được bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận vào làm việc trong các lĩnh vực tài chính, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.

2. Trình tự, thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động[2]

Về phần trình tự, thủ tục xác nhận miễn giấy lao động, Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Trường hợp chỉ cần thông báo (không phải xin giấy xác nhận)

Các trường hợp được miễn được đề cập tại mục 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 13, 15 và 18 (a) tại phần 1, người sử dụng lao động chỉ cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày người lao động bắt đầu làm việc.

Nội dung thông báo gồm: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, người sử dụng lao động, địa điểm và thời hạn làm việc.

Trường hợp 2: Trường hợp phải làm thủ tục xác nhận

Trường hợp này áp dụng đối với các trường hợp còn lại tại phần 1. Quy trình thực hiện như sau:

Hồ sơ, tài liệu cần có[3]

STTLoại giấy tờGhi chú
1Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao độngMẫu số 01  Phụ lục Nghị định 219/2025/NĐ-CP
2Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnhPhải hợp lệ, do cơ sở y tế đủ điều kiện cấp (trừ trường hợp kết quả đã được kết nối, chia sẻ trên hệ thống dữ liệu y tế.)

Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế nước ngoài cấp chỉ được chấp nhận khi có thỏa thuận công nhận lẫn nhau và thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày cấp.

302 ảnh màu kích thước 4 cm x 6 cmPhông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
4Hộ chiếuCòn thời hạn
5Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau: 
66.1 Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật

 

Thuộc một trong các trường hợp sau:

Trưởng văn phòng đại diện, trưởng dự án hoặc người phụ trách chính của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

– Có hộ chiếu công vụ, làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

Được Bộ GD&ĐT xác nhận vào Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu hoặc quản lý, điều hành cơ sở giáo dục tại cơ sở giáo dục thành lập theo đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ.

Được bộ, ngành hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận làm việc trong lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.

6.2 Văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

 

Thuộc một trong các trường hợp sau:

– Làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Vào Việt Nam để tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện nhiệm vụ phục vụ chương trình, dự án ODA theo điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế.

– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục thành lập theo điều ước quốc tế hoặc đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức liên chính phủ.

– Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoàithỏa thuận thực tập, thư mời làm việc tại Việt Nam; thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

Tình nguyện viên không hưởng lương làm việc tại Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế.

– Vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan Trung ương hoặc UBND cấp tỉnh ký kết.

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã có hiện diện thương mại tại Việt Nam, thuộc ngành dịch vụ cam kết WTO, và được tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi sang Việt Nam

6.3 Văn bản chứng minh tư cách của người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật được xác định theo Điều 19 Nghị định này, bao gồm:

Đối với nhà quản lý:

o   Điều lệ công ty kèm giấy tờ chứng minh là nhà quản lý; hoặc

o   Văn bản bổ nhiệm, điều động đối với vị trí nhà quản lý; hoặc

o   Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức kèm văn bản bổ nhiệm, điều động người đứng đầu hoặc cấp phó.

Đối với giám đốc điều hành:

o   Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh; và

o   Điều lệ công ty hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức; kèm

o   Văn bản xác nhận kinh nghiệm làm việc phù hợp của người sử dụng lao động nước ngoài.

Trường hợp đã từng làm việc tại Việt Nam, có thể sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế xác nhận kinh nghiệm.

Đối với trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp:

o   Có văn bản của người sử dụng lao động nước ngoài cử sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại ở Việt Nam; và

o   Xác nhận đã được tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục trước khi vào Việt Nam làm việc.

Trường hợp Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là việc người lao động nước ngoài được doanh nghiệp đã có hiện diện thương mại tại Việt Nam điều chuyển có thời hạn, thuộc ngành dịch vụ cam kết WTO, và đã làm việc ít nhất 12 tháng trước khi sang Việt Nam.

 

Lưu ý: Các loại giấy tờ trên nếu do Việt Nam cấp thì phải cung cấp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

Nếu do nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự)

Bước 1. Nộp hồ sơ

Trong khoảng từ 10 đến 60 ngày trước ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc (trực tiếp, qua bưu chính, dịch vụ hoặc ủy quyền).

Bước 2. Tiếp nhận và chuyển hồ sơ

Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo cơ chế một cửa.

Bước 3. Giải quyết hồ sơ

Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 3 ngày làm việc)

Lưu ý:  Nếu làm việc tại nhiều địa phương, người sử dụng lao động phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho cơ quan có thẩm quyền tại nơi dự kiến làm việc.

Thời hạn làm việc không vượt quá thời hạn của giấy xác nhận đã được cấp.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động đối với người nước ngoài”.

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Bùi Thị Như

Cập nhật bổ sung ngày 18/12/2025

Nguời bổ sung: Nguyễn Huỳnh Bảo Khuyên

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP

[2] Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP

[3] Điều 8 Nghị định 219/2025/NĐ-CP

Document

Views: 59

Categories: Lao động

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*