Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam
Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam
Để điều khiển phương tiện giao thông tại Việt Nam, công dân trong nước và nước ngoài phải có một trong hai loại giấy phép lái xe sau: giấy phép lái xe do Việt Nam cấp; hoặc giấy phép lái xe quốc tế IDP theo Công ước Viên 1968[1]. Ngoài ra các loại giấy phép lái xe quốc tế IAA và các loại giấy phép lái xe khác đều không được thừa nhận tại Việt Nam. Chính vì điều đó, khi người nước ngoài, Việt Kiều có nhu cầu điều khiển phương tiện giao thông tại Việt Nam mà chỉ có bằng lái xe nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi. Vậy thủ tục này được quy định như thế nào? Mức lệ phí hiện hành là bao nhiêu? Chúng ta cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau của Luật Nghiệp Thành.
1. Đối tượng và điều kiện để đổi Giấy phép lái xe[2]:
Đối tượng | Người nước ngoài cư trú làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian | Công dân Việt Nam có thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài đã có giấy phép lái xe nước ngoài |
Điều kiện riêng | Có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ trường trú | |
Điều kiện chung | – Có nhu cầu đổi Giấy phép lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam; – Có Giấy phép lái xe nước ngoài còn thời hạn sử dụng và do cơ quan có thẩm quyền cấp; |
*Không bao gồm các trường hợp sau:
– Giấy phép lái xe nước ngoài mang tính tạm thời;
– Giấy phép lái xe quốc tế;
– Giấy phép lái xe nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát và không còn đủ các yếu tố cần thiết khác, hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;
– Thời gian lưu trú tại nước ngoài của người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài dưới 03 tháng hoặc thời gian khác nhưng không phù hợp với thời gian đào tạo tại nước sở tại.
– Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
2. Hồ sơ:[3]
Đối với người Việt Nam | Đối với người nước ngoài |
– Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại GPLX | – Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ |
– Giấy phép lái xe đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc Giấy phép lái xe nước ngoài đã được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp miễn trừ; | – Giấy phép lái xe nước ngoài kèm bản dịch tiếng Việt, được Cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam đảm bảo chất lượng dịch thuật; |
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe, trừ trường hợp đổi hạng lái xe A1, A2, A3 | |
– Bản sao thẻ tạm trú, thẻ thường trú/chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ | |
– Bản sao giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam |
**Nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi lái xe đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài với lệ phí 135.000 đồng/01 lần cấp.
Trên đây là bài viết về: “Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được sự phản hồi, góp ý bổ sung
Biên tập: Quách Gia Hy
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt bài viết: Luật sư Thuận
[1] Điều 3.1, Điều 3.2 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT
[2] Đièu 37.5, Điều 37.6 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; Điều 1.20.(a) Thông tư 38/2019/TT-BGTVT
[3] Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; Điều 1.23 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT; Điều 12.1 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT; và Điều 4.32 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.