Mức lương tối thiểu vùng
Cập nhật, bổ sung ngày 02/7/2024
HỎI: Tôi sắp mở công ty may mặc tại Quận 3. Nay tôi muốn hỏi mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho NLĐ của tôi là bao nhiêu?
TRẢ LỜI:
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương tối thiểu được áp dụng cho từng khu vực/vùng miền nhất định. Mức lương này sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế- xã hội, mức tiền lương trên thị trường và nhu cầu sống của người dân tại vùng miền để xác định và xây dựng.
Hiện nay, mức lương tối vùng lần lượt như sau[1]:
Đơn vị: đồng
Vùng | Mức lương tối thiếu theo tháng | Mức lương tối thiếu theo giờ |
I | 4.960.000 | 23.800 |
II | 4.410.000 | 21.200 |
III | 3.860.000 | 18.600 |
IV | 3.450.000 | 16.600 |
Các mức lương này được áp dụng chung cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động, thể hiện rõ nguyên tắc không phân biệt đối xử trong hoạt động trả công lao động. Công ty khi xây dựng thang lương, bảng lương cần căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để xây dụng cho phù hợp.
Qúy bạn đọc tham khảo cụ thể từng địa bàn trong các vùng/khu vực: Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng lương tối thiểu
Cần lưu ý thêm:[2]
Đối tượng | Mức lương | |
NLĐ đã trải qua quá trình đào tạo, học nghề | Cao hơn ít nhất 7% | So với mức lương tối thiểu |
Lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Cao hơn ít nhất 5% | So với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương nhưng làm trong điều kiện bình thường |
Lao động trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Cao hơn ít nhất 7% |
Nội dung trả lương trên sẽ không tiếp tục ràng buộc doanh nghiệp tuân thủ, thay vào đó quy định trên sẽ mang tính khuyến khích khi NSDLĐ đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc cam kết trước đó với NLĐ thì vẫn tiếp tục thực hiện. Nếu không tiếp tục thực hiện thì các bên thỏa thuận về mức hưởng thêm, miễn không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định.
Mức phạt và bồi thường:
– Nếu NSDLĐ trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có thể bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng[3]
=> Trên đây là mức phạt vi phạm đối với cá nhân. Nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần đối với cá nhân.[4]
– Đồng thời, NSDLĐ buộc trả đủ tiền lương còn thiếu cộng với lãi suất tiền lương trả thiếu cho NLĐ được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.[5]
Thẩm quyền xử phạt gồm Thanh tra lao động và Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền[6]
Trên đây là nội dung bài viết: “Mức lương tối thiểu vùng”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung
Nguồn: Tổng hợp
Ngày cập nhật, bổ sung: 02/7/2024
Người cập nhật, bổ sung: Quách Gia Hy
[1] Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP
[2] Điều 5.3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Công văn 15883/SLĐTBXH-LĐ
[3] Điều 17.3 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
[4] Điều 6.3 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
[5] Điều 17.5.(a) Nghị định 12/2022/NĐ-CP
[6] Điều 48, Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP