Một số vấn đề liên quan đến việc ngưng cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ năm 2021

Một số vấn đề liên quan đến việc ngưng cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ năm 2021

Một số vấn đề liên quan đến việc ngưng cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ năm 2021

Chiều 13-11-2020, các đại biểu Quốc hội vừa thông qua Luật cư trú (sửa đổi) với khoảng  93,15% phiếu tán thành. Trong luật cư trú mới, có một điểm mới khá nổi bật và thu hút được sự quan tâm nhiều của cộng đồng. Trong đó, nổi bật nhất là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa. Theo quy định, từ ngày Luật cư trú (sửa đổi) có hiệu lực thì việc cấp bản giấy sổ hộ khẩu sẽ bị dừng lại. Trước điểm mới được cập nhật trên, Luật Nghiệp Thành sẽ cung cấp cho bạn đọc một số thông tin hữu ích liên quan sau:

Từ ngày 1-7-2021, Cơ quan có thẩm quyền sẽ dừng cấp Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu.

Như chúng ta được biết, Theo Luật Cư trú năm 2006, thì sau khi người dân tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ, chính xác thì sẽ được cơ quan Công an cấp Sổ hộ khẩu[1]. Theo đó, Sổ hộ khẩu sẽ được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định đối với trường hợp đăng ký tạm trú của công dân sau khi công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, thì sẽ được cấp sổ tạm trú[2].

Tuy nhiên, đáng được lưu ý là, kể từ ngày 01/7/2021 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực trên toàn quốc thì việc cấp sổ hộ khẩu và sổ tạm trú cho công dân đã có sự đổi mới. Cụ thể:

– Đối với đăng ký thường trú: Thay vì cấp sổ hộ khẩu, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do[3].

– Đối với đăng ký tạm trú: Thay vì cấp sổ tạm trú, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú[4].

Như vậy ta thấy, trong quy định mới không đề cập đến việc cơ quan Công an cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú cho công dân. Việc quy định như trên cũng nhằm tránh làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, tiết kiệm được thời gian thực hiện thủ tục và tránh thêm phiền phức cho người dân, tạo áp lực lớn cho các cơ quan quản lý, đăng ký cư trú.

Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu đã được cấp được quản lý như thế nào?

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

– Mặc dù từ ngày 01/7/2021 sẽ bắt đầu dừng việc cấp sổ hộ khẩu và sổ tạm trú cho công dân  tuy nhiên những Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp trước đó vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022.

– Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú[5].

Sổ hộ khẩu giấy đã được cấp bị mất, rách, hỏng hoặc phát hiện có sai sót thì phải làm thế nào?

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú vẫn có giá trị cho đến hết năm 2022. Tuy nhiên, từ ngày ngày 01/7/2021 cơ quan có thẩm quyền không còn cấp lại sổ nữa. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Vì vậy, khi Sổ hộ khẩu bị mất, hỏng, rách hay có sai sót, người dân vẫn đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành làm thủ tục xin đổi, cấp lại như bình thường. Nhưng thay vì nhận lại sổ mới đã được điều chỉnh như trước đây, mà Sổ hộ khẩu cũ đã rách, hỏng, sai sót sẽ bị thu hồi và thông tin mới thay đổi sẽ cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cư trú.

Công dân chứng minh nơi thường trú bằng cách nào?

Nhiều ý kiến thắc mắc khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì căn cứ vào đâu để chứng minh rằng công dân đã đăng ký thường trú, tạm trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,… Thì trước những thắc mắc trên Bộ công an giải đáp rằng khi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà công dân làm các thủ tục hành chính có liên quan sẽ được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mã số định danh cá nhân thông qua việc xuất trình Căn cước công dân[6].

Thông tin chứa đựng trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các nội dung:  Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Tình trạng khai báo tạm vắng Nơi ở hiện tại; Quan hệ với chủ hộ;…[7]

 

Nếu bỏ sổ hộ khẩu và giấy tờ ăn theo, việc nhập cư về các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM được dự đoán sẽ biến động thế nào?

Mọi yêu cầu về cư trú, tạm trú không thay đổi. Mọi thủ tục vẫn phải tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành. Bạn vẫn phải thực hiện theo đúng Luật Cư trú, Luật Căn cước.

Từ ngày 1/7/2021 điều kiện nhập hộ khẩu vào TP HCM, Hà Nội và các thành phố trực thuộc trung ương sẽ “nới lỏng” hơn hiện nay. Theo điều 20 Luật Cư trú năm 2020, điều kiện đăng ký thường trú tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ áp dụng như nhau (không còn quy định riêng đối với các thành phố trực thuộc trung ương như tại các quy định cũ). Cụ thể bạn đọc có thể tham khảo tại Điều 20 Luật cư trú 2020.

Trên đây là tư vấn của Luật Nghiệp Thành về “Một số vấn đề liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ năm 2021”.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Biên tập: Lê Thị Tú Anh.

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.

 

[1] Điều 18 Luật cư trú 2006.

[2] Điều 30.1 Luật cư trú 2006.

[3] Điều 20, 22.3 Luật cư trú 2020.

[4] Điều 28 Luật cư trú 2020.

[5] Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020.

[6] Tham khảo bài viết trên Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.

[7] Điều 37 Luật cư trú 2020.

Document
Categories: Cá Nhân

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*