Mẫu Thỏa ước lao động tập thể

Mẫu Thỏa ước lao động tập thể

Mẫu Thỏa ước lao động tập thể

 

[TÊN CÔNG TY]

[Địa chỉ]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tỉnh/Thành phố [*], ngày…tháng…năm…

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ

Căn cứ Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 29/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2015;

Căn cứ sự thỏa thuận giữa Công ty [*] và Tập thể Người lao động sau khi lấy ý kiến của Tập thể Người lao động;

Hôm nay, ngày [*] tháng [*] năm [*], tại văn phòng Công ty ở địa chỉ [*], chúng tôi gồm:

  1. [TÊN CÔNG TY]

Ông/Bà [*] – [Chức vụ] kiêm người đại diện theo pháp luật của Công ty

  1. ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Ông/Bà [*] – Chủ tịch Ban chấp hành Công đoàn cơ sở của Công ty

Cùng nhau ký Thỏa ước lao động tập thể với các nội dung chính như sau:

CHƯƠNG I – ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  • Thỏa ước lao động tập thể này quy định về quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty và Tập thể Người lao động trong quan hệ lao động trong thời hạn Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
  • Trong trường hợp quyền lợi của Người lao động đã thỏa thuận trong Hợp đồng lao động thấp hơn so với Thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của Thỏa ước lao động tập thể. Mọi quy định về điều kiện lao động trong Công ty phải được sửa đổi cho phù hợp với Thỏa ước lao động tập thể.
  • Mọi trường hợp khác trong mối quan hệ lao động không quy định trong Thỏa ước lao động tập thể này, sẽ được giải quyết theo pháp luật Lao động.

Điều 2. Định nghĩa

  • “Công ty”: có nghĩa là [Tên công ty] được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số [*] do [*] cấp ngày [*] tháng [*] năm [*].
  • “Người lao động” hoặc “Tập thể Người lao động”: có nghĩa là toàn thể nhân viên của Công ty, những người được tuyển dụng và làm việc theo bất kỳ loại Hợp đồng lao động được ký với Công ty, bao gồm cả những người đang trong thời gian thử việc, tập nghề, học nghề, trong thời gian đào tạo và Người lao động nước ngoài.
  • “Bên”: có nghĩa là Công ty hoặc Tập thể Người lao động và “Các bên” có nghĩa là Công ty và Tập thể Người lao động.
  • “Hợp đồng lao động”: có nghĩa là hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty và từng cá nhân Người lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
  • “Nội quy lao động”: có nghĩa là bản nội quy do Công ty ban hành và đã được đăng ký tại [Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố hoặc Ban quản lý khu công nghiệp [*]].
  • “Phòng Nhân sự”: có nghĩa là bộ phận quản lý, giám sát, thực hiện các vấn đề liên quan đến Người lao động của Công ty.
  • “Công đoàn cơ sở”: có nghĩa là tổ chức Công đoàn cơ sở của Công ty đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Người lao động và tập thể Người lao động.
  • “Cơ quan Lao động”: có nghĩa là [Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố hoặc Ban quản lý khu công nghiệp [*]].
  • “Pháp luật Lao động”: có nghĩa là Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn cùng các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan được ban hành tại từng thời điểm.

Điều 3. Hiệu lực, gia hạn và sửa đổi Thỏa ước lao động tập thể

3.1. Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực trong vòng [Số năm] kể từ ngày Các bên ký vào Thỏa ước lao động tập thể.

3.2. Sau [Số tháng] tháng thực hiện kể từ ngày Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ bất cứ điều khoản nào của Thỏa ước lao động tập thể với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ được tiến hành theo trình tự như đã ký kết Thỏa ước lao động tập thể của pháp luật yêu cầu. Những thỏa thuận cần sửa đổi hay bổ sung sau khi thống nhất phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan lao động và Người lao động được biết.

3.3. [Số tháng] tháng trước khi Thỏa ước lao động tập thể hết hạn, Các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn hoặc ký kết Thỏa ước lao động tập thể mới.

3.4. Khi Thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà Các bên vẫn chưa hoàn tất việc thương lượng, thì Thỏa ước lao động tập thể vẫn còn hiệu lực trong thời gian không quá [Số ngày] ngày. Sau [Số ngày] ngày kể từ ngày Thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà Các bên thương lượng nhưng không đi đến thỏa thuận cuối cùng thì Thỏa ước lao động tập thể đương nhiên hết hiệu lực. Trong trường hợp này, mọi quan hệ lao động giữa Công ty và Người lao động sẽ được áp dụng và thực hiện theo các quy định của Pháp luật Lao động.

Điều 4. Trách nhiệm của Các bên

4.1. Trách nhiệm của Công ty:

4.1.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về sử dụng lao động;

4.1.2. Tôn trọng và thực hiện đầy đủ mọi thỏa thuận trong Thỏa ước lao động tập thể;

4.1.3. Bảo đảm các quyền và điều kiện làm việc để Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo vệ môi trường làm việc, bảo vệ sức khỏe cho Người lao động. Tùy theo yêu cầu của công việc, Công ty sẽ tạo điều kiện cho Người lao động được học tập, đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ để phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt; và

4.1.4. Bảo đảm các điều kiện để Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoạt động theo đúng quy định. Thực hiện các quy định của Pháp luật Lao động về quyền của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, trích nộp kinh phí công đoàn đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoạt động theo Pháp luật Lao động.

4.2. Trách nhiệm của Tập thể Người lao động:

4.2.1. Tôn trọng và thực hiện các điều khoản đã ký kết trong Thỏa ước lao động và trong Hợp đồng lao động của từng Người lao động;

4.2.2. Tích cực tham gia lao động, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy lao động, kỷ luật lao động, tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

4.2.3. Phối hợp cùng Công ty trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo tiến độ công việc;

Document

4.2.4. Không tham gia đình công, tranh chấp lao động tập thể trái quy định của Pháp luật Lao động.

CHƯƠNG II – NỘI DUNG THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG

Điều 5. Việc làm và bảo đảm việc làm

5.1. Sau khi Người lao động được tuyển dụng, Công ty sẽ giao kết bằng một trong các loại Hợp đồng lao động sau đây với Người lao động:

5.1.1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

5.1.2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

5.1.3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng.

5.2. Mọi trường hợp giao kết, tạm hoãn, thay đổi nội dung hay chấm dứt Hợp đồng lao động đều phải tuân theo các quy định của Pháp luật Lao động.

5.3. Công ty sẽ đảm bảo việc làm cho Người lao động trong suốt thời gian có hiệu lực của Hợp đồng lao động.

5.4. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật lao động sẽ được tái ký Hợp đồng lao động khi hết hạn.

5.5. Người lao động tham gia đình công trái pháp luật sẽ không được tái ký khi hết hạn Hợp đồng lao động.

Điều 6. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho Người lao động

6.1. Trong chiến lược phát triển Công ty, từng giai đoạn, vào thời điểm thích hợp, Công ty sẽ cử Người lao động đi đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho phù hợp với yêu cầu công việc thực tế. Công ty sẽ tổ chức cho Người lao động làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, lao động kỹ thuật đi học tập kinh nghiệm ở các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

6.2. Công ty sẽ hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần tiền học phí (tùy từng trường hợp cụ thể) khi Người lao động đủ điều kiện tham gia các khóa đào tạo mà Công ty yêu cầu và Người lao động phải cam kết làm việc tại Công ty trong khoảng [*] tháng sau khi kết thúc khóa đào tạo.

Điều 7. Vị trí công việc của Người lao động

Tùy vào nhu cầu kinh doanh, Công ty có quyền điều chuyển bộ phận hoặc địa điểm làm việc của Người lao động. Công ty cam kết bố trí công việc cho Người lao động phù hợp với nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng lao động, phù hợp với Pháp luật Lao động và tạo đủ điều kiện để Người lao động hoàn thành công việc được giao.

Điều 8. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

8.1. Công ty thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Nội quy lao động đăng ký theo quy định của Pháp luật Lao động.

8.2. Ngoài những ngày nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương theo quy định của Nội quy lao động và Pháp luật Lao động, Người lao động còn được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:

[Công ty có thể quy định các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng lương tùy theo chính sách của Công ty mình]

Đối với những trường hợp nêu trên, Người lao động phải nộp cho Phòng Nhân sự các giấy tờ hợp lệ chứng minh với Phòng Nhân sự ngay ngày đầu tiên trở lại làm việc sau kỳ nghỉ việc riêng.

8.3. Ngoài các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương theo quy định tại Nội quy lao động và Pháp luật Lao động, Người lao động còn được nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

[Công ty có thể quy định các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng lương tùy theo chính sách của Công ty mình như: Ngày Giáng sinh, Ngày Quốc tế Phụ Nữ, ngày gia đình VN, ngày thành lập Công ty,..]

8.4. Nếu Người lao động phải làm việc ở địa điểm ngoài địa điểm Công ty đã quy định trong giờ làm việc thì phải thông báo cho cấp trên địa điểm, công việc phải làm và thời gian ước tính để làm công việc đó.

Điều 9. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương

9.1. Người lao động được trả lương theo thỏa thuận trong Hợp đồng lao động và theo hệ thống bảng lương của Công ty. Tiền lương của từng Người lao động sẽ được Công ty xem xét trên cơ sở trình độ, mức độ hoàn thành công việc, thái độ, số lượng và chất lượng công việc của Người lao động, mức độ lạm phát và chính sách tiền lương của Công ty áp dụng tùy từng thời điểm. Tiền lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ ban hành áp dụng cho nơi Người lao động đang làm việc và được các bên thỏa thuận, ghi nhận tại Hợp đồng lao động.

9.2. Công ty có trách nhiệm xây dựng định mức lao động, gửi thang bảng lương cho Cơ quan lao động theo quy định. Quy chế trả lương, trả thưởng được Tập thể Người lao động và Công đoàn cơ sở góp ý và công khai cho Người lao động biết.

9.3. Công ty sẽ khấu trừ tiền lương hằng tháng của Người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân (nếu có), tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản khác mà Người lao động có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty theo quy định hiện hành.

9.4. Tiền trợ cấp

Ngoài tiền lương, để động viên Người lao động gắn bó lâu dài với Công ty, Công ty thực hiện chính sách hỗ trợ Người lao động các khoản trợ cấp sau:

  • Tiền điện thoại hằng tháng: [*] đồng.
  • Tiền xăng xe đi lại hằng tháng: [*] đồng.
  • Tiền gửi xe hằng tháng: [*] đồng.

[Công ty có thể quy định thêm các khoản trợ cấp khác và phúc lợi cho Người lao động tùy vào chính sách của Công ty]

9.5. Tiền thưởng

Công ty có trách nhiệm xây dựng Quy chế thưởng quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn xét thưởng cho Người lao động. Tiền thưởng bao gồm:

  • Thưởng lương tháng mười ba (13) vào dịp Tết:

Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ xem xét thưởng lương tháng mười ba (13) cho người lao động làm việc đủ mười hai (12) tháng với mức lương ít nhất một (01) tháng lương theo Hợp đồng lao động. Người lao động làm việc chưa đủ mười hai (12) tháng sẽ tính tỷ lệ tương ứng theo số tháng thực tế làm việc. Điều kiện, mức thưởng sẽ căn cứ vào Quy chế thưởng của Công ty.

  • Thưởng đột xuất cho Người lao động nếu Người lao động có thành tích xuất sắc trong quá trình làm việc, có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển của Công ty và sáng kiến cải tiến công việc mang lại hiệu quả và mức độ hài lòng cao cho khách hàng, đối tác của Công ty.

[Công ty có thể quy định thêm các khoản thưởng khác cho Người lao động tùy vào chính sách của Công ty]

9.6. Thông tin về tiền lương và tiền thưởng của mỗi Người lao động được xem là thông tin mật. Người lao động phải tuân thủ các nghĩa vụ giữ bí mật thông tin tiền lương và tiền thưởng theo quy định về việc bảo mật thông tin quy định tại Nội quy lao động.

Điều 10. An toàn lao động, vệ sinh lao động

10.1. Công ty có trách nhiệm tập huấn công tác an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện đầy đủ việc cung cấp phương tiện bảo hộ lao động và hằng năm khám sức khỏe định kỳ cho Người lao động theo quy định của Pháp luật Lao động tại từng thời điểm tương ứng.

10.2. Công ty có trách nhiệm chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, thực hiện đúng các quy định về bảo hộ lao động, các tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường làm việc theo đúng pháp lệnh bảo hộ lao động và hướng dẫn Người lao động thực hiện các quy định đó.

10.3. Người lao động phải chấp hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; giữ gìn và bảo quản các phương tiện bảo hộ được Công ty cấp.

10.4. Người lao động làm việc ở bộ phận nặng nhọc, độc hại sẽ được hưởng các chế độ tiền lương và chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Pháp luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Điều 11. Bảo hiểm bắt buộc và các bảo hiểm khác

Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc đối với Người lao động. Hằng tháng, Công ty sẽ trích một khoản tiền từ tiền lương của Người lao động (bằng cách khấu trừ trực tiếp vào lương tháng, trước khi thanh toán tiền lương cho Người lao động) để đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật hiện hành.

[Ngoài bảo hiểm bắt buộc, Công ty có thể mua thêm một số loại bảo hiểm khác cho Người lao động tùy theo chính sách của Công ty]

Điều 12. Hoạt động công đoàn

12.1. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở phải xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm gửi đến [Chức vụ của người đại diện theo pháp luật của Công ty] để phối hợp thực hiện. Trường hợp có kế hoạch đột xuất phải thông báo bằng văn bản cho Công ty biết trước ít nhất ba (03) ngày.

12.2. Khi Ban chấp hành Công đoàn cơ sở kiến nghị bằng văn bản những yêu cầu của Tập thể Người lao động tại Công ty, Công ty có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét  và trả lời kiến nghị bằng văn bản trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận kiến nghị.

12.3. Công ty phải tạo điều kiện thuận lợi cho Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Pháp luật lao động.

12.4. Định kỳ hằng năm, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở phối hợp cùng Công ty tổ chức họp mặt đối thoại giữa Công ty và Người lao động theo quy chế đối thoại và hội nghị Người lao động ty theo quy chế đối thoại và hội nghị Người lao động tại doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, lắng nghe ý kiến của các bên nhằm xây dựng quan hệ lao động tại Công ty hài hòa, ổn định và tiến bộ.

Điều 13. Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động

13.1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa cá nhân Người lao động, Tập thể Người lao động với Công ty.

13.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp:

– Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động;

– Bảo đảm thực hiện hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của Các bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật;

– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật;

– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động;

– Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được Các bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của Các bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội; và

– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong Các bên có đơn yêu cầu mà một trong Các bên từ chối thương lượng; thương lượng nhưng không thành công hoặc thương lượng thành nhưng một trong Các bên không thực hiện.

13.3. Trong quá trình giải quyết Tranh chấp, Các bên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình tham gia quá trình giải quyết tranh chấp;

– Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp;

– Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể đảm bảo tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp;

– Cung cấp đầy đủ tài liệu,chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động;

– Nghiêm chỉnh chấp hành các thỏa thuận đã đạt được, biên bản hòa giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân.

13.4. Các nội dung về Tranh chấp mà các bên không ghi nhận hoặc thỏa thuận tại Thỏa ước lao động tập thể này sẽ được Các bên tuân thủ theo quy định tại Chương XIV của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan.

CHƯƠNG III – CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

14.1. Công ty, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở và Tập thể Người lao động có trách nhiệm thực hiện đúng và đủ các nội dung đã thỏa thuận trong Thỏa ước lao động tập thể.

14.2. Sau khi Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, Công ty sẽ bố trí thời gian để Ban chấp hành Công đoàn cơ sở triển khai nội dung của Thỏa ước lao động tập thể đến Tập thể Người lao động.

14.3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ bất cứ điều khoản nào của Thỏa ước lao động tập thể được thực hiện theo như quy định tại Điều 3 của Thỏa ước lao động tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể này được Các bên thảo luận và ký kết vào ngày [*] tháng [*] năm [*] tại trụ sở Công ty.

 

THAY MẶT VÀ ĐẠI DIỆN CHO CÔNG TY

(Chức vụ)

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

HỌ VÀ TÊN

THAY MẶT VÀ ĐẠI DIỆN CHO TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

HỌ VÀ TÊN

 

Trên đây là tư vấn của Luật Nghiệp Thành về “Mẫu Thỏa ước lao động tập thể”

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Nguồn: Tổng hợp.

 

Document
Categories: Lao động

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*