Các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc của người lao động
Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động với bên người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì người lao động (NLĐ) được doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho cá nhân từ việc trích khoản lương hàng tháng của chính cá nhân đó một số tiền theo quy định của pháp luật. Theo đó thì sau khi nghỉ việc tại cơ quan/tổ chức đó thì NLĐ sẽ được hưởng các khoản trợ cấp nhất định theo thời gian đã tham gia làm việc. Sau đây Luật Nghiệp Thành sẽ phân tích rõ những lợi ích về trợ cấp được hưởng của NLĐ sau khi nghỉ việc:
Căn cứ BLLĐ năm 2019, người lao động nghỉ việc thì tùy trường hợp mà có thể được nhận các khoản tiền sau:
1 – Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền cho những ngày làm việc chưa được thanh toán (trong thời hạn 14 ngày làm việc[1]).
Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong trường hợp đặc biệt như: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…
2 – Tiền trợ cấp thôi việc[2] (không tính thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp).
Khi chấm dứt lao động trong các trường hợp sau thì người lao động được trả trợ cấp thôi việc:
+ Hết hạn hợp đồng lao động
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết,..
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Điều kiện: người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên
Cách tính: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu. Nếu có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm (6 tháng), trên 06 tháng được tính bằng 01 năm (12 tháng) làm việc[3].
Tiền trợ cấp thôi việc | = | 1/2 | x | Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc | x | Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
Thời gian hưởng trợ cấp = tổng thời gian làm việc thực tế – (thời gian NLĐ tham gia BH thất nghiệp+ thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc)
Cách xác định tiền lương = tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Xem thêm Quy dinh ve tro cap thoi viec
3 – Tiền trợ cấp mất việc làm[4]
Điều kiện:
Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm[5].
Các trường hợp người lao động được coi là mất việc làm:
+ NLĐ nghỉ việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế[6]
– Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
– Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
+ NLĐ nghỉ việc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã[7].
Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm | = | Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp | x | Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp |
Trong đó:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian đã làm việc thực tế – (thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.)
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm = tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4 – Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết[8]
Tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép.
5 – Tiền trợ cấp thất nghiệp
a, Đối tượng được hưởng
Là NLĐ tham gia bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội thông qua hợp đồng lao động.[9]
Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động.
b, Điều kiện được hưởng[10]
+ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Đã đóng BHTN từ đủ:
– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;
– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng.
+ Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN. Trừ các trường hợp:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
c, Cách tính[11]:
Mức hưởng hàng tháng | = | Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
d, Thủ tục, hồ sơ, thời hạn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp (xem thêm: Ho so huong tro cap that nghiep )
Ngoài 05 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó. Việc pháp luật quy định các khoản trợ cấp trên nhằm hỗ trợ những người đã có công làm trong thời gian dài cho người sử dụng lao động. Mặc dù tiền trợ cấp không nhiều nhưng đó cũng phần nào an ủi và giúp NLĐ giải quyết khó khăn trong thời gian sau khi nghỉ việc.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề “Các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc của người lao động”.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Hoàng Thị Loan
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều 48 BLLĐ 2019
[2] Điều 46 BLLĐ 2019
[3] Điều 46 Bộ Luật lao động 2019; Điều 8.1, NĐ 145/2020?NĐ-CP
[4] Điều 47 BLLĐ 2019
[5] Điều 8.2 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
[6] Điều 42.1,2 Bộ luật lao động 2019
[7] Điều 43 Bộ luật lao động 2019
[8] Điều 113 BLLĐ 2019
[9] Điều 43.1 Luật việc làm 2013
[10] Điều 49 Luật việc làm 2013
[11] Điều 50 Luật việc làm 2013