Khai gian giá chuyển nhượng bất động sản xử phạt thế nào?
Khai gian giá chuyển nhượng bất động sản xử phạt thế nào?
1.Mức đóng thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất
Khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, người dân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp được miễn đóng thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật), được tính theo công thức như sau[1]:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
Trong đó, 2% là thuế suất, còn giá trị chuyển nhượng là con số thỏa thuận mua bán được ghi trong hợp đồng có công chứng.
Ví dụ: Ông A bán căn nhà cho ông B với giá 3 tỷ nhưng để được giảm thuế, 2 bên thỏa thuận chỉ ghi trên hợp đồng mua bán nhà với mức 500 triệu đồng.
Với mức giá 3 tỷ thì ông A phải đóng thuế TNCN = 3 tỷ * 2% = 60 triệu đồng
Với mức giá 500 triệu đồng thì ông A phải đóng thuế TNCN = 500 * 2% = 10 triệu đồng
2.Hình thức xử phạt
Vừa qua Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 438/BTC-VP 2022 về chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp kê khai đúng giá chuyển nhượng bất động sản.
Theo đó, nếu người nộp thuế có hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì tùy theo mức độ mà bị xử lý các hình thức sau đây:
Xử lý vi phạm hành chính[2]
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
– Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
– Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên.
Ngoài ra, người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
Truy cứu trách nhiệm hình sự[3]
Đối với cá nhân
Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội theo quy định pháp luật, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng:
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên:
– Phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng – 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 2 năm – 7 năm.
Đối với pháp nhân kinh doanh chuyển nhượng bất động sản
Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, hoặc về một trong các tội theo quy định pháp luật, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
Trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng:
– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Trốn thuế từ 1 tỷ đồng trở lên:
– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Bạn đọc tham khảo: Rủi ro khi mua nhà đất có sổ hồng chung
Bạn đọc tham khảo: Cách chứng minh chỉ có một bất động sản để được miễn thuế TNCN
Trên đây là toàn bộ bài viết về “Khai gian giá chuyển nhượng bất động sản xử phạt thế nào?”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Bùi Thị Như
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC
[2] Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
[3] Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017