Điều kiện bị can, bị cáo được tại ngoại
Sau giai đoạn khởi tố, luật quy định một số trường hợp bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam. Tuy nhiên, với trường hợp là người già yếu, phụ nữ có thai,…hoặc những trường hợp thuộc diện bị tạm giam nhưng đáp ứng điều kiện nhất định sẽ được cho “tại ngoại” trong quá trình điều tra, xét xử,…Vậy điều kiện tại ngoại trong các trường hợp này được pháp luật quy định ra sao? Hãy cùng Luật Nghiệp Thành tìm hiểu rõ quy định này qua bài viết sau đây.
Thứ nhất, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam.
Thứ hai, bị can, bị cáo thuộc một trong các đối tượng sau mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không bị tạm giam mà sẽ được tại ngoại và áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác[1]:
– Là phụ nữ có thai.
– Đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Người già yếu.
– Người bị bệnh nặng.
Các đối tượng nêu trên để được tại ngoại thì phải không rơi vào các trường hợp sau:
– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
– Tiếp tục phạm tội;
– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
– Tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Thứ ba, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân hoặc tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định:
– Cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh[2].
– Cho chính bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm[3].
Ngoài ra, còn áp dụng cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án[4].
Tóm lại, bị can, bị cáo đáp ứng đủ điều kiện nêu tại mục 2 thì sẽ được tại ngoại hoặc rơi vào các trường hợp nêu tại mục 3 thì có thể được tại ngoại và áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như: bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú.
Bạn đọc tham khảo: Xử phạt hành vi làm lộ bí mật của nhà nước
Bạn đọc tham khảo: Án lệ số 18/2018/AL về hành vi giết người đang thi hành công vụ trong tội “Giết người”
Trên đây là toàn bộ bài viết về “Điều kiện bị can, bị cáo được tại ngoại”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Bùi Thị Như
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 119.4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2021
[2] Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2021
[3] Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2021
[4] Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi 2021