Dịch vụ việc làm là lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi mở rộng hoạt động tại Việt Nam. Ở bài viết này, Luật Nghiệp Thành sẽ giúp bạn hiểu rõ khả năng tiếp cận thị trường, điều kiện đầu tư và thủ tục cấp giấy phép đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này.
1.Ngành, nghề kinh doanh
Theo quy định về dịch vụ việc làm hiện nay bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và giới thiệu lao động cho người sử dụng lao động; thu thập, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin về thị trường lao động.[1]
Bên cạnh đó, theo biểu cam kết WTO, Việt Nam chưa cam kết mở cửa thị trường đối với ngành kinh doanh dịch vụ việc làm, cung cấp và bố trí nhân sự cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, ngoài các ngành nghề thuộc Danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như nhà đầu tư trong nước.[2]
Do đó, kinh doanh dịch vụ việc làm không thuộc ngành nghề cấm hoặc hạn chế tiếp cận thị trường, do đó nhà đầu tư nước ngoài vẫn được phép đầu tư nhưng phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và giải trình năng lực khi xin cấp phép.
Theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg, hiện các ngành nghề liên quan đến cung ứng lao động gồm:
- 7810: Hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm (tuyển dụng, giới thiệu việc làm, tuyển chọn nhân sự, người mẫu, diễn viên, tuyển dụng trực tuyến, phát hiện và tuyển dụng tài năng);
Lưu ý: Mã ngành này có thể áp dụng với cả doanh nghiệp (công ty tư vấn việc làm, công ty giới thiệu việc làm,…), không chỉ riêng trung tâm tới thiệu việc làm.
- 7820: Cung ứng lao động tạm thời (doanh nghiệp cung ứng là người sử dụng lao động, khách hàng trực tiếp giám sát);
- 7822: Cung ứng nguồn nhân lực khác, bao gồm cung ứng lao động dài hạn trong nước và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đại diện cho người lao động về tiền lương, thuế và vấn đề tài chính nhưng không trực tiếp quản lý, giám sát.
Lưu ý: Đối với ngành nghề kinh doanh dịch vụ đưa người lao động VIệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động thì Luật Việt Nam không cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tham gia vì theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam, có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, chủ sở hữu và cổ đông là nhà đầu tư trong nước, đáp ứng các điều kiện về ký quỹ, nhân sự, cơ sở vật chất và trang thông tin điện tử.[3]
2.Điều kiện kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư 2020, kinh doanh dịch vụ việc làm là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện[4], nhà đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định trước khi hoạt động. Cụ thể:
- Kinh doanh dịch vụ việc làm: phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
- Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Như đã đề cập ở trên, công ty FDI được phép đầu tư vào các ngành dịch vụ việc làm, cung ứng lao động và cho thuê lại lao động, ngoại trừ dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, với điều kiện giải trình được năng lực và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư. Sau khi được chấp thuận (thông qua thành lập mới hoặc mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam), doanh nghiệp FDI phải tiếp tục đáp ứng các điều kiện chuyên ngành như ký quỹ, nhân sự, cơ sở vật chất và thực hiện thủ tục xin các giấy phép con tương ứng, tương tự doanh nghiệp Việt Nam.
Chú ý: Từ ngày 01/3/2025, Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực, theo đó danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã loại bỏ một số ngành nghề trong đó có “Hoạt động kinh doanh dịch vụ việc làm” và danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Như vậy, cũng như DN trong nước, các công ty có vốn ĐTNN sẽ không phải đáp ứng các điều kiện đối với hoạt động dịch vụ việc làm. Luật Nghiệp Thành sẽ cập nhật quy định mới nhất đến bạn đọc.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm[5]
Trước khi được cấp hoặc chấp thuận đăng ký đầu tư theo các hình thức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư, nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm tài liệu chứng minh năng lực tài chính, địa điểm thực hiện dự án (trụ sở), tư cách pháp lý và người đại diện theo pháp luật, đồng thời giải trình nội dung dự án với cơ quan đăng ký đầu tư – Sở Tài chính theo trình tự quy định.[6]
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau để được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
- Trụ sở hoạt động: Có địa điểm đặt trụ sở hoặc chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm, thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm trở lên;
- Ký quỹ: Thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng theo quy định;
- Người đại diện theo pháp luật:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm, như: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc biện pháp xử lý hành chính bắt buộc; trốn khỏi nơi cư trú; bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hay làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
- Đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn, cụ thể: có trình độ từ đại học trở lên hoặc có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý trong lĩnh vực dịch vụ việc làm, cung ứng lao động trong vòng 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị cấp giấy phép.
4. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép[7]
| STT | Loại giấy tờ | Ghi chú |
| 1 | Văn bản đề nghị cấp giấy phép | Mẫu số 02-PLII Nghị định 23/2021/NĐ-CP |
| 2 | Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm | Bản sao chứng thực (hoặc kèm bản gốc để đối chiếu |
| 3 | Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm | Mẫu số 03-PLII Nghị định 23/2021/NĐ-CP |
| 4 | Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp | Mẫu số 04-PLII Nghị định 23/2021/NĐ-CP |
| 5 | Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật | Trường hợp là người nước ngoài thì nộp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc không có án tích hoặc không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự |
| 6 | Giấy tờ chứng minh trình độ hoặc kinh nghiệm của người đại diện theo pháp luật | |
| 6.1 Bằng cấp chuyên môn theo quy định | Bản sao có chứng thực | |
| 6.2 Giấy tờ chứng minh có kinh nghiệm trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý trong lĩnh vực dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động, như: · Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc; · Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ; · Quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử); · Trường hợp người đại diện là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | ||
| Lưu ý: Các giấy tờ trong hồ sơ được cấp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt, chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. | ||
Về trình tự, thủ tục giải quyết[8]
(1) Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ nơi đặt trụ sở chính;
(2) Cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và cấp giấy biên nhận nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
(3) Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về thời hạn giấy phép[9]
- Thời hạn giấy phép tối đa 60 tháng;
- Được gia hạn nhiều lần, mỗi lần tối đa 60 tháng;
- Trường hợp cấp lại, thời hạn giấy phép bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã cấp.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ việc làm”.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, chia sẻ, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Huỳnh Bảo Khuyên
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Luật sư kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 27.1 Luật Việc làm 2025
[2] Phần II Cam kết 318 WT và Điều 17.1&4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
[3] Điều 6 và Điều 10 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
[4] Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020
[5] Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP
[6] Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và Điều 36 Nghi định 31/2021/NĐ-CP
[7] Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP
[8] Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP
[9] Điều 16 Nghị định 23/2021/NĐ-CP
Views: 1



