Đặt tiền bảo lãnh cho xe vi phạm giao thông

Đặt tiền bảo lãnh cho xe vi phạm giao thông

Đặt tiền bảo lãnh cho xe vi phạm giao thông

Theo thống kê của Bộ Công an, từ năm 2013 đến tháng 9/2019, tổng số phương tiện đã tạm giữ là gần 4,3 triệu (gần 249.000 ôtô, hơn 3,9 triệu môtô). Hiện đang tồn đọng khoảng gần 137.000 phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn bị tạm giữ chưa xử lý được, trong số đó có gần 20.000 phương tiện chưa xác định được chủ sở hữu[1]. Với số lượng xe lớn như vậy, việc tạm giữ các phương tiện giao thông vi phạm đang gây ra khá nhiều tốn kém cho đơn vị công an khi không có đủ chỗ chứa. Vì vậy, các đơn vị này phải thuê và làm hợp đồng với những nơi khác để lưu giữ xe vi phạm. Ngoài ra,  khả năng cao sẽ gây ra nguy cơ cháy nổ nếu số phương tiện ngày một gia tăng.

Bên cạnh đó, người bị vi phạm sẽ không được an tâm khi xe của mình bị tịch thu mà khi nhận về lại xây xước, còn lo lắng việc bị mất phụ tùng. Điều đó cũng gây khó khăn cho các đơn vị, địa phương khi giam giữ xe vi phạm. Hơn nữa, chủ phương tiện vi phạm ngoài việc nộp phạt còn phải trả phí lưu kho, phí bến bãi, bảo quản phương tiện,.. trong thời gian phương tiện bị giam giữ. Do vậy, việc đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông vi phạm được cho là quy định cần thiết và giải quyết được những khó khăn hiện nay. Và bắt đầu từ ngày 01/5/2020, người vi phạm sẽ được bảo lãnh xe của mình. Quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung và được nhận định là đơn giản hóa, bám sát thực tiễn hơn rất nhiều. Cụ thể như sau:

  1. Điều kiện được bảo lãnh phương tiện

Về đối tượng,

Các cá nhân, tổ chức vi phạm có các phương tiện giao thông vi phạm hành chính và thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt hành chính.[2]

Về điều kiện,

Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện.[3]

  1. Trường hợp không được giao phương tiện đang tạm giữ cho người vi phạm[4]

– Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;

– Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;

– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;

– Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.

  1. Quy định cụ thể

Đơn đề nghị đặt tiền bảo lãnh

Trong đó ghi rõ[5]:

+ Họ tên, điạ chỉ, nghề nghiệp (cá nhân) hoặc tên, địa chỉ (tổ chức);

+ Hành vi vi phạm hành chính;

Document

+ Tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện;

+ Nơi đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện.

Thời hạn xem xét[6]

Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thì sẽ có quyết định viêc giao phương tiện.

Nhưng đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn là không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

Nếu cơ quan có thẩm quyền không giao phương tiện cho tổ chức, cá nhân thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trường hợp được chấp nhận cho đặt tiền bảo lãnh[7]

+ Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua tài khoản cơ quan của người có thẩm quyền.

+ Về mức tiền đặt bảo lãnh: Ít nhất bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm.

Trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm[8]

+ Không được phép sử dụng phương tiện vi phạm tham gia giao thông

+ Không tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền.

Nếu không chấp hành đúng quy định trên thì người có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định chuyển nhượng phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.[9]

Việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân.

Trường hợp không thể tự đưa phương tiện về nơi tạm giữ hoặc không tự giác chấp hành. Thì người có thẩm quyền sẽ tổ chức việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ. Và tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu chi phí.[10]

Người vi phạm chấp hành xong[11]

Lúc này, tiền đặt bảo lãnh được trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh khi đã chấp hành xong quyết định xử phạt. Việc trả lại tiền đặt bảo lãnh phải được lập thành văn bản.

Khấu trừ tiền đặt bảo lãnh[12]

Tổ chức, cá nhân vi phạm nếu không chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn thi hành thì sẽ bị khấu trừ tiền đặt bảo lãnh. Và trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định khấu trừ thì tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ nhận được quyết định trên.

Trường hợp số tiền đặt bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt. Thì số tiền thừa còn lại sau khi đã khấu trừ số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh trước đó.

Quyết định về việc khấu trừ tiền đặt bảo lãnh được coi là căn cứ để xác định tổ chức, cá nhân vi phạm đã thi hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Và lúc này phương tiện bị tạm giữ sẽ được phép đưa vào sử dụng và tham gia giao thông.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Đặt tiền bảo lãnh xe vi phạm giao thông”.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi.

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.

[1] Thông tin từ báo Tuổi trẻ

[2] Điều 1.5 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 14.1 NĐ 115/2013”

[3] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15 NĐ 115/2013”

[4] Điều 1.5 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 14.7 NĐ 115/2013”

[5] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15.3.a NĐ 115/2013”

[6] Điều 1.5 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 14.2.b NĐ 115/2013”

[7] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15.3.c NĐ 115/2013”

[8] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15.6 NĐ 115/2013”

[9] Điều 1.5 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Đoạn 1 Điều 14.5 NĐ 115/2013”

[10] Điều 1.5 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Đoạn 2 Điều 14.5 NĐ 115/2013”

[11] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15.4 NĐ 115/2013”

[12] Điều 1.6 NĐ 31/2020 sửa đổi, bổ sung “Điều 15.7, 8 NĐ 115/2013

 

 

Document
Categories: Cá Nhân

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*