Công ty nước ngoài có được nhận tặng cho phần vốn góp?
Phần vốn góp là phần tiền, tài sản mà các thành viên đã góp vào công ty và được ghi nhận trong Giấy chứng nhận phần vốn góp. Thành viên góp vốn có quyền tặng cho phần vốn góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác với điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy thành viên góp vốn có quyền tặng cho phần vốn góp cho công ty nước ngoài có thể thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam? Hãy cùng Luật Nghiệp Thành tìm hiểu về vấn đề trên thông qua bài viết sau.
Tặng cho phần vốn góp là hành vi của thành viên công ty chuyển nhượng miễn phí một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình trong công ty cho những cá nhân, tổ chức sau đây: vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ con nuôi, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba là đối tượng đương nhiên trở thành thành viên của công ty; cá nhân, tổ chức khác thì phải nhận được sự đồng ý của các thành viên góp vốn khác. Tuy nhiên, tại bài viết này Luật Nghiệp Thành phân tích đối tượng nhận tặng cho là công ty mang quốc tịch nước ngoài.
Vì thế căn cứ vào Luật Đầu tư thì doanh ngiệp nước ngoài khi muốn thực hiện việc đầu tư vào hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam thì có thể thông qua 5 hình thức đầu tư sau[1]:
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: là hình thức nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc tổ chức khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hình thức này cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Nhà đầu tư phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
– Hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ; hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư.[2]
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp[3]: nhà đầu tư có thể thực hiện góp vốn hoặc mua phần vốn góp trong công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh. Tuy nhiên cần phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng; quy định của pháp luật đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Thực hiện dự án đầu tư.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Dựa vào hình thức đầu tư thì doanh nghiệp nước ngoài không thể nhận tặng cho phần vốn góp từ các thành viên trong công ty bởi lẽ quy định của pháp luật đầu tư không cho phép đầu tư bằng hình thức tặng cho vốn góp của cá nhân, tổ chức vào công ty đặt trụ sở tại Việt Nam. Vì vậy trước khi tiến hành thủ tục tặng cho phần vốn góp thì cá nhân, tổ chức tặng cho cần lưu ý đối tượng nhận tặng cho và quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật mà cũng có thể đảm bảo quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ chức nhận tặng cho.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Công ty nước ngoài có được nhận tặng cho phần vốn góp?”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhắn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Quách Gia Hy
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 21 Luật Đầu tư 2020
[2] Điều 15,16,17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
[3] Điều 24,25 Luật Đầu tư 2020