Chung hộ khẩu có được xem là chung quyền sử dụng đất hộ gia đình?

Chung hộ khẩu có được xem là chung quyền sử dụng đất hộ gia đình?

Chung hộ khẩu có được xem là chung quyền sử dụng đất hộ gia đình?

Việc nắm rõ thế nào là đất của hộ gia đình rất quan trọng vì người dân có thể tự giải đáp được những vấn đề khúc mắc như con cái có quyền gì khi cha mẹ chuyển nhượng, tặng cho đất,… Từ đó, sẽ tránh hoặc hạn chế được những tranh chấp không đáng có giữa các thành viên trong hộ gia đình với nhau. Bài viết sau đây của Luật Nghiệp Thành sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ quy định này.

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất[1].

Do đó, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi,…)

– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (đất được sử dụng ổn định và có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Document

– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp (góp tiền mua chung,…) hoặc cùng nhau tạo lập (cùng nhau khai hoang đất,…) để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,…

Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai không phải cứ có chung hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà còn phải căn cứ vào các điều kiện luật định nêu trên.

Thông tin thể hiện trên sổ đỏ của hộ gia đình[2]: tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Trong trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.

Bạn đọc tham khảo: Điểm lưu ý về sử dụng đất tại thông tư 09/2021/TT-BTNMT

Bạn đọc tham khảo: Điều kiện và thủ tục tách thửa

Trên đây là toàn bộ bài viết về “Chung hộ khẩu có được xem là chung quyền sử dụng đất hộ gia đình?”

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Bùi Thị Như

Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi

Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 3.29 Luật Đất đai 2013

[2] Điều 5.1.(c) Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điều 6.5 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT

 

Document
Categories: Gia Đình

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*