Xử phạt hành chính vi phạm về công bố mỹ phẩm
Công bố mỹ phẩm là một thủ tục mà mọi cá nhân, tổ chức khi muốn kinh doanh mỹ phẩm đều phải thực hiện. Qua thủ tục trên, dựa vào nội dung đã công bố bao gồm tính năng sản phẩm, thành phần, nguồn gốc, xuất xứ; kiểm tra đăng ký kinh doanh, các điều kiện kinh doanh,v.v… các cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng quản lý để đảm bảo chất lượng và tính an toàn, hiệu quả cho người sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay không ít các cá nhân, tổ chức lưu hành mỹ phẩm ra thị trường mà không công bố mỹ phẩm. Nếu có công bố thì lại công bố sai nội dung thực chất của sản phẩm, gây ra nhiều rủi ro cho người sử dụng. Vậy có những mức phạt nào quy định cụ thể về nội dung trên không? Luật Nghiệp Thành sẽ giúp bạn đọc cập nhật các mức xử phạt mới sau.
Thứ nhất, về thủ tục công bố mỹ phẩm
Bạn đọc có thể tham khảo thủ tục công bố mỹ phẩm tại bài viết Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Hồ sơ công bố đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước hay mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi khu thương mại công nghiệp thuộc khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài hay khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo đều tương tự với hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu. Trong đó, loại trừ giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).
Tuy nhiên, nơi tiếp nhận để giải quyết hồ sơ là khác nhau. Đối với mỹ phẩm trong nước là Sở y Tế nơi đặt nhà máy sản xuất, trong khi đó tại các phạm vi:[1]
Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài thì nộp hồ sơ tại Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.
Khu kinh tế-thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thì nộp hồ sơ công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Sau khi đã nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm các cá nhân, tổ chức sẽ được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Đây sẽ là căn cứ để người kinh doanh mỹ phẩm đưa sản phẩm ra thị trường một cách hợp pháp và để xuất trình khi có cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
Thứ hai, lưu ý sau khi thực hiện công bố mỹ phẩm[2]
Nếu có sự thay đổi về các nội dung về nhãn hàng, tên sản phẩm, mục đích sử dụng, công thức, nhà sản xuất, đóng gói, chất liệu, v.v…thì cá nhân, tổ chức phải có văn bản đề nghị bố sung hoặc công bố mới với cơ quan quản lý[3]. Cụ thể là cơ quan mà người kinh doanh đã nộp hồ sơ công bố trước đó.
Bên cạnh đó, sau khi nhận được số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thì thời hạn đối với phiếu này là 05 năm kể từ ngày cấp.
Sau khi hết 05 năm đó, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh mỹ phẩm thì cá nhân, tổ chức vẫn phải công bố lại nhưng phải trước thời gian hết hạn.
Thứ ba, xử phạt hành chính[4]
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng:
– Kê khai không đúng nội dung trong phiếu công bố mỹ phẩm. Đây là một trong các hồ sơ mà cá nhân, tổ chức cung cấp cho các cơ quan quản lý khi nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm.
– Thay đổi nội dung đã công bố và đã được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm nhưng chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng (1):
– Đưa mỹ phẩm ra thị trường nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Đưa mỹ phẩm ra thị trường mà số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết thời hạn hiệu lực.
Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng với hành vi (2):
– Giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của các cơ quan chức năng tại Việt Nam hoặc của nước ngoài, của các nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm trong hồ sơ công bố mỹ phẩm.
Với hành vi tại mục (1), (2) các cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị đình chỉ kinh doanh từ 03 – 06 tháng. Ngoài ra, còn phải buộc thu hồi và tiêu hủy mỹ phẩm vi phạm.
Lưu ý: Các mức phạt tại các hành vi trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.[5]
Trên đây là nội dung tư vấn về “Xử phạt hành chính vi phạm về công bố mỹ phẩm”.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Linh Chi
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều 7.1 Thông tư 06/2011/TT-BYT
[2] Điều 9, 10 Thông tư 06/2011/TT-BYT
[3] Việc xác định nộp văn bản đề nghị bổ sung hay công bố mới, bạn đọc tham khảo tại Phụ lục 05-MP Thông tư 06/2011/TT-BYT
[4] Điều 68 Nghị định 117/2020
[5] Điều 5.4 Nghị định 117/2020