Xử lý khi người lao động tự ý bỏ việc
Tình trạng người lao động NLĐ đột ngột biến mất không một lời từ biệt là một trong những vấn đề đau đầu nhất mà không ít doanh nghiệp phải đối mặt. Nó không chỉ gây xáo trộn hoạt động kinh doanh mà còn đặt ra một bài toán pháp lý phức tạp. Nếu xử lý không đúng quy trình, doanh nghiệp từ vị thế là bên bị động có thể trở thành bên vi phạm pháp luật và đối mặt với nguy cơ bị kiện đòi bồi thường.
Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết, từng bước để doanh nghiệp xử lý trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc một cách chặt chẽ, đúng luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
1. Khi nào NLĐ bị coi là tự ý bỏ việc?
NLĐ bị coi là tự ý bỏ việc và có thể bị xử lý kỷ luật sa thải nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:[1] (i) NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc; (ii) NLĐ tự ý bỏ việc 20 ngày làm việc cộng dồn trong thời hạn 365 ngày, tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.
Tuy nhiên, hai trường hợp trên chỉ áp dụng khi NLĐ bỏ việc “không có lý do chính đáng”. Theo quy định, các lý do chính đáng bao gồm: (i) Thiên tai, hỏa hoạn; (ii) Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; (iii) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động của công ty.
Do đó, khi NLĐ vắng mặt, bước đầu tiên của doanh nghiệp là phải tìm cách liên lạc để xác định lý do.
2. Quy trình xử lý kỷ luật sa thải:[2]
Bước 1: Ghi nhận và thu thập bằng chứng
(i) Ngay khi phát hiện NLĐ vắng mặt không lý do, bộ phận quản lý trực tiếp hoặc phòng nhân sự cần lập biên bản ghi nhận sự việc.
(ii) Tập hợp các bằng chứng về những ngày NLĐ vắng mặt (bảng chấm công, dữ liệu máy chấm công…). Và lưu lại bằng chứng về việc công ty đã cố gắng liên lạc với NLĐ nhưng không thành công (email, tin nhắn, biên lai gửi thư có báo phát đến địa chỉ đăng ký của NLĐ…).
Bước 2: Gửi thông báo mời họp xử lý kỷ luật
(i) Thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm, hành vi vi phạm (tự ý bỏ việc … ngày), và mời NLĐ đến tham dự.
(ii) Và phải được gửi đến địa chỉ cư trú cuối cùng của NLĐ mà công ty đã đăng ký trước ít nhất 05 ngày làm việc so với ngày họp.
Bước 3: Tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật
Đây là bước quan trọng nhất và thường bị bỏ qua nhất.
(i) Nguyên tắc: Cuộc họp vẫn phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã thông báo với sự tham gia của các thành phần bắt buộc (đại diện NSDLĐ, đại diện công đoàn cơ sở).
(ii) Nếu NLĐ không đến dự và không thông báo lý do chính đáng, cuộc họp vẫn được tiến hành.
(iii) Toàn bộ diễn biến cuộc họp phải được ghi vào biên bản, nêu rõ sự vắng mặt của NLĐ dù đã được thông báo hợp lệ. Biên bản phải có chữ ký của các thành viên tham dự.
Bước 4: Ban hành Quyết định sa thải và hoàn tất thủ tục
(i) Dựa trên các bằng chứng và biên bản cuộc họp, người đại diện theo pháp luật của công ty ban hành Quyết định xử lý kỷ luật sa thải. Quyết định này phải được gửi cho NLĐ.
(i) Sau khi sa thải, doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm: (i) Thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, phép năm chưa nghỉ và các chế độ khác mà NLĐ được hưởng tính đến ngày chấm dứt HĐLĐ; (ii) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH (chốt sổ BHXH) và trả lại cho NLĐ.
Trên đây là nội dung tư vấn về: “Xử lý khi người lao động tự ý bỏ việc”.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Minh Hoàng
Người kiểm duyệt: Nguyễn Linh Chi
[1] Điều 125.4 Bộ luật Lao động 2019.
[2] Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Views: 1