Thành lập công ty kinh doanh mua, bán vàng
Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh các ngành nghề mà luật không cấm. Trên thực tế, việc thể hiện quyền tự do kinh doanh và việc đáp ứng các điều kiện để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh là hai việc hoàn toàn khác nhau. Để việc kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp diễn ra đúng pháp luật thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như kinh doanh vàng. Vậy, để thành lập công ty kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng phải đáp ứng điều kiện gì? Mời các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết của Luật Nghiệp Thành nhé!
Hiện nay, doanh nghiệp có thể kinh doanh mua, bán vàng dưới hai hình thức sau:
Thứ nhất là hình thức kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
Điều kiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ[1]:
– Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong GCN ĐKDN.
– Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
Sau khi xem xét điều kiện trên, tùy vào loại hình doanh nghiệp đã chọn mà doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp GCN ĐKDN tương ứng tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Lưu ý rằng doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh với mã ngành nghề 4662 và 4773 trong GCN ĐKDN và không cần Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập (Giấy phép con).
Thứ hai là hình thức kinh doanh mua, bán vàng miếng
Điều kiện kinh doanh mua, bán vàng miếng:
Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh mua, bán vàng miếng khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng[2].
Qua điều kiện trên, để được thành lập công ty kinh doanh mua, bán vàng hợp pháp, chủ thể kinh doanh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đề nghị cấp GCN ĐKDN
Tùy vào loại hình doanh nghiệp chủ thể kinh doanh mua, bán vàng lựa chọn mà chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp GCN ĐKDN tương ứng nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Ngoài đề nghị cấp GCN ĐKDN, doanh nghiệp còn phải đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Lưu ý: Kinh doanh dịch vụ mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp chứ không được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, cá thể (theo điều kiện đã nêu ở trên).
Bước 2: Đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
Điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng[3]:
– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
– Vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
– Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 02 năm trở lên.
– Số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 triệu đồng/năm trở lên trong 02 năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
– Có chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 03 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng[4]
Doanh nghiệp nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối)[5]:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phu luc 2 Thông tư 16/2012/TT-NHNN);
2. Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng;
3. GCN ĐKDN, GCN đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
4. Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 năm liền kề trước đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thành lập công ty kinh doanh mua, bán vàng”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Huỳnh Ngọc Phương Thảo
Người hướng dẫn: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP
[2] Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP
[3] Điều 11.1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP
[4] Điều 1.2 Thông tư 03/2017/TT-NHNN
[5] Điều 15.1 Thông tư 16/2012/TT-NHNN