Cập nhật, bổ sung lần 2 ngày 17/6/2024
Ngoài việc phát triển khoa học kỹ thuật vào các ngành nghề kinh doanh thì nguồn lao động dồi dào tại nước ta cũng là một trong những yếu tố giúp nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. Vì thế, tất cả người lao động đều bình đẳng trước pháp luật và có cơ hội như nhau để thể hiện năng lực của bản thân, đóng góp cống hiến cho đất nước. Do đó, bài viết dưới đây xin phép chia sẻ một số quy định dành cho người lao động khuyết tật nhằm bảo vệ quyền lợi mà họ được hưởng từ người sử dụng lao động.
1. Khi tuyển dụng và phỏng vấn NLĐ khuyết tật, NSDLĐ cần lưu ý:[1]
– Không được từ chối tuyển dụng nếu NLĐ đạt tiêu chuẩn và điều kiện;
– Đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn trái quy định pháp luật để gây cản trở không cho người khuyết tật tham dự vào thị trường lao động.
2. Sau khi tuyển dụng NLĐ khuyết tật, NSDLĐ cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
2.1. Sau khi đã tuyển dụng NLĐ khuyết tật vào làm, NSDLĐ cần đảm bảo môi trường làm việc và lợi ích của NLĐ khuyết tật được thực hiện đúng quy định pháp luật, cụ thể như sau:[2]
– Đảm bảo về công cụ, điều kiện và an toàn lẫn vệ sinh lao động;
– Thường xuyên chú ý và chăm sóc sức khỏe;
– Đảm bảo các quyết định ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ khuyết tật đều được tham khảo ý kiến từ NLĐ khuyết tật;
2.2. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, ngày nghỉ hằng năm của người khuyết tật:
– Không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần[3]
– Trong 01 năm có 14 ngày nghỉ hằng năm[4]
2.3 Nghiêm cấm NSDLĐ thực hiện các hành vi sau:[5]
STT | Đối tượng | Hành vi bị nghiêm cấm |
1 | Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt | Làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm |
=> Trừ khi người lao động khuyết tật đã đồng ý | ||
2 | Người lao động khuyết tật | Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà không có sự đồng ý của người lao động khuyết tật sau khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó |
Nếu NSDLĐ thực hiện các hành vi trên có thể bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng/mỗi người lao động.[6]
Lưu ý: Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân. Nếu tổ chức thực hiện thì phạt gấp đôi mức phạt đối với cá nhân.[7]
3. Các chính sách ưu đãi đối với tổ chức sử dụng lao động là người khuyết tật:
Nếu doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật thì nhận được các chính sách ưu đãi sau:[8]
– Được hỗ trợ kinh phí để cải tạo lại môi trường làm việc phù hợp với người khuyết tật. Tuy nhiên cần căn cứ theo số lượng NLĐ khuyết tật, tỷ lệ cần sửa chữa cho phù hợp với cơ sở sản xuất kinh doanh mà quyết định hỗ trợ kinh phí bao nhiêu.
– Vay vốn được nhận lãi suất ưu đãi từ Qũy Quốc gia về việc làm; vay vốn ưu đãi từ dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng chính sách xã hội và được ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng
– Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật;
– Nếu doanh nghiệp sử dụng từ 70% NLĐ thì được miễn tiền thuê đất, mặt bằng phục vụ cho cơ sở, sản xuất kinh doanh; Nếu sử dụng từ 30 đến 70% thì giảm phân nửa số tiền thuế trên.
=> Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuế thì không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất mặt bằng và không được bảo lãnh, cầm cố, thế chấp, góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng
Xem thêm các bài viết liên quan đến lao động tại đây
Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định pháp luật về người lao động khuyết tật”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhân “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được sự phản hồi, góp ý bổ sung
Biên tập: Nguyễn Minh Hoàng
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
Ngày cập nhật, bổ sung lần 1: 14/10/2021
Người bổ sung lần 1: Lê Tuấn Huy
Ngày cập nhật, bổ sung lần 2: 17/6/2024
Người bổ sung lần 2: Quách Gia Hy
[1] Điều 33.2 Luật người khuyết tật 2010
[2] Điều 159 Bộ luật lao động 2019
[3] Điều 105.1 Bộ luật lao động 2019
[4] Điều 114 Bộ luật lao động 2019
[5] Điều 160 Bộ luật lao động 2019
[6] Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
[7] Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
[8] Điều 34 Luật khuyết tật 2010 và Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP