Hỏi:
Tôi có một cửa hàng chuyên kinh doanh quần áo. Tôi dự định nhập một số quần áo từ Trung Quốc về để bán nhưng quần áo này lại có một số mẫu nhái theo các hãng quần áo nổi tiếng. Nếu tôi bán những quần áo như vậy có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Dựa trên thông tin mà bạn cung cấp Luật Nghiệp Thành xin được tư vấn như sau:
Khi bạn kinh doanh quần áo bạn phải ghi rõ nhãn hiệu hàng hóa xuất xứ. Nếu quần áo nhập khẩu bạn phải ghi nhãn phụ cho quần áo bằng tiếng Việt. Thông tin ghi trên nhãn quần áo bạn có thể tham khảo tại bải viết “Ghi nhãn quần áo đúng quy định pháp luật”.
Nếu bạn kinh doanh quần áo mà không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng của quần áo không đúng với thông tin ghi trên nhãn. Khi bị cơ quan điều tra kiểm tra phát hiện đây là hàng giả hàng kém chất lượng thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, tịch thu, tiêu hủy các hàng hóa vi phạm hoặc có thể bị xử lý hình sự.
Mục đích của việc xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả hàng kém chất lượng là nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Và bảo vệ những doanh nghiệp kinh doanh chân chính tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Mức phạt đối với hành vi kinh doanh hàng giả hàng kém chất lượng là từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng dựa trên giá trị của hàng giả khi so với hàng thật với số lượng tương ứng [1]. Ngoài ra còn bị buộc thu hồi và tiêu hủy đối với hàng giả đang lưu thông trên thị trường.
Mức phạt hình sự là từ 1 năm đến 15 năm tù [2].
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính [3]:
- Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp;
- Quản lý thị trường trừ Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ;
- Trưởng phòng công an từ cấp huyện trở lên;
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nghiệp Thành về những hậu quả pháp lý mà bạn có thể phải chịu khi kinh doanh mặt hàng nêu trên.
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Minh Cơ
Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
[2] Điều 192 Bộ luật hình sự 2015, SĐBS 2017.
[3] Chương 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.