Điều kiện ký kết hợp đồng cộng tác viên giữa cá nhân và doanh nghiệp

Điều kiện ký kết hợp đồng cộng tác viên giữa cá nhân và doanh nghiệp

Điều kiện ký kết hợp đồng cộng tác viên giữa cá nhân và doanh nghiệp

Hiện nay một số cá nhân nước ngoài do không muốn xin giấy phép lao động và ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp, tham gia BHXH nên thường chọn cách ký hợp đồng cộng tác viên khi làm việc cho các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là việc ký hợp đồng cộng tác viên này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Có phải đáp ứng những điều kiện gì không? Có rủi ro cho doanh nghiệp và cá nhân hay không? Bài viết dươi đây sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi này.Ký kết hợp đồng cộng tác viên

Về bản chất hợp đồng cộng tác viên là một dạng hợp đồng cung ứng dịch vụ hoạt động nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động cung ứng dịch vụ là hoạt động không diễn ra xuyên suốt mà chỉ diễn ra khi có yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ và kết thúc khi công việc hoàn tất. Khác với bản chất  của hợp đồng lao động là sự ổn định, lâu dài. Nên hoạt động cung ứng dịch vụ này là một hoạt động thương mại và sẽ do Luật thương mại điều chỉnh.

Do bản chất hợp đồng cộng tác viên là một dạng hợp đồng dịch vụ nên ta có thể hiều đây là việc bên cung ứng dịch vụ cá nhân thực hiện một công việc cho bên sử dụng dịch vụ doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành công việc sẽ nhận thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ. Vấn đề đặt ra là để ký kết hợp đồng dịch vụ hai bên trong hợp đồng phải đáp ứng điều kiện. Điều kiện ở đây là thứ nhất cá nhân này không đăng ký kinh doanh vì nếu cá nhân đăng ký kinh doanh thì khi ký hợp đồng dịch vụ không phải giữa cá nhân và doanh nghiệp nữa, thứ hai cả 2 bên trong hợp đồng đều là thương nhận hoặc một bên là thương nhân và một bên là các nhân hoạt động thương mại thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh[1]. Nhưng những công việc được xem là cá nhân hoạt động thương mại thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh chỉ bao gồm cá hoạt động: sửa xe, giữ xe, rửa xe, đánh giày, bán vé số, chữa khóa, hớt tóc và các hoạt động cung ứng dịch vụ khách không có địa điểm cố định[2].

Từ đó có thể thấy khi cá nhân muốn ký hợp đồng cộng tác viên với doanh nghiệp cá nhân phải đáp ứng 2 điều kiện:

  • Không đăng ký kinh doanh.
  • Thuộc trường hợp cá nhân hoạt động thương mại thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Do hợp đồng cộng tác viên là một hợp đồng dịch vụ và được Luật thương mại điều chỉnh nên doanh nghiệp không có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT và BHTN cho cá nhân nước ngoài cung ứng dịch vụ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật lao động.

Document

Về phía cá nhân cung cấp dịch vụ sẽ có nghĩa vụ nộp thuế TNCN và doanh nghiệp sẽ khấu trừ lại thực hiện thay cho người nộp thuế. Mức nộp thuế đối với cá nhân chia làm hai trường hợp như sau[3]:

  • Thu nhập từ hợp đồng cung cấp dịch vụ hay hợp đồng cộng tác viên của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công. Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động[4].

Rủi ro khi ký kết hợp đồng cộng tác viên thuộc về doanh nghiệp vì khi cơ quan chức năng kiểm tra nếu cá nhân cung ứng dịch vụ không đáp ứng điều kiện là một cá nhân hoạt động thương mại độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ phải ký hợp đồng lao động với cá nhân này. Chi trả các khoản lương, trợ cấp theo quy định của Bộ luật lao động và còn có thể bị phạt do không ký kết hợp đồng lao động với cá nhân làm việc cho doanh nghiệp.

Trên đây là chia sẻ của Luật Nghiêp Thành về điều kiện để cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên với doanh nghiệp.

Bạn có thể xem thêm bài viết về lao động tại đây.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Minh Cơ.

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận.

[1] Điều 3.9 Luật thương mại 2005

[2] Điều 3.1.đ NĐ 39/2007

[3] Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 103/2014/TT-BTC

[4] CV 5392/TCT-TNCN ngày 23/11/2017 của Tổng Cục Thuế

Document
Categories: Lao động
Tags: tag

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*