Đăng ký giao dịch ngoại hối để chuyển vốn khi đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động yêu cầu thủ tục phức tạp, không chỉ tuân thủ pháp luật của nước nhà đầu tư mang quốc tịch mà còn phải tuân thủ quy định nước tiếp nhận vốn đầu tư.
Đối với nhà đầu tư Việt Nam mà có hoạt động đầu tư ra nước ngoài thì cần chú ý các quy định về đầu tư ra nước ngoài do pháp luật Việt Nam quy định về việc cấp giấy đăng ký đầu tư ra nước ngoài, mở tài khoản vốn đầu tư, đăng ký giao dịch ngoại hối để chuyển vốn và phải báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư ra nước ngoài để cơ quan nhà nước Việt Nam quản lý.
Vậy hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối để nhà đầu tư Việt Nam có thể chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài cần chuẩn bị những gì?[1]
(a) Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối; |
(b) Bản sao có chứng thực của GCN ĐKĐT ra nước ngoài do cơ quan thẩm quyền Việt Nam cấp; |
(c) Văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan thẩm quyền nước tiếp nhận đầu tư cấp; |
(d) Văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư (nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ); |
(e) Nếu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi cấp GCN ĐKĐT ra nước ngoài thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp GCN ĐKĐT * Nếu chuyển vốn trước khi được cấp GCN ĐKĐT ra nước ngoài thì hạn mức chuyển ngoại tệ không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài |
(f) Nếu chuyển vốn đầu tư nước ngoài bằng đồng Việt Nam thì phải có văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn bằng đồng VN. |
*Cơ quan nhận hồ sơ: Ngân hàng Nhà nước
*Hình thức nộp:[2]
(1) Trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia
(2) Bộ phận một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
(3) Gửi qua dịch vụ bưu chính
*Thời gian xử lý: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của nhà đầu tư
*Kết quả nhận được: Xác nhận của Nhân hàng nhà nước về việc đăng ký giao dịch ngoại hối khi đầu tư ra nước ngoài[3]
Chú ý về thời điểm thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối[4]
Như tại hồ sơ đã đề cập, ta có thể thấy thời điểm thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước là khi:
– Nhà đầu tư Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận;
– Đã mở tài khoản vốn đầu tư trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, việc đăng ký giao dịch ngoại hối là để nhà đầu tư thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước các thông tin về nhà đầu tư, vốn đầu tư, tài khoản vốn đầu tư đã mở cũng như là tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài để được phép thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài.
Tuy nhiên nhà đầu tư Việt Nam sau khi đã đăng ký giao dịch ngoại hối nếu có thay đổi về các thông tin đã đăng ký gồm cả tiến độ chuyển vốn sau khi đã được Ngân hàng nhà nước xác nhận bằng văn bản thì vẫn phải thực hiện đăng ký thay đổi với Ngân hàng Nhà nước để cập nhật thông tin.[5]
Cần lưu ý khi đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận, nhà đầu tư thực hiện chuyển vốn ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài đã đăng ký.
Bạn đọc có thể tham khảo thêm các nội dung liên quan Thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài và Thủ tục doanh nghiệp Việt Nam đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Trên đây là nội dung tư vấn về “Đăng ký giao dịch ngoại hối để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài”
Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.
Biên tập: Nguyễn Linh Chi
Người hướng dẫn: Luật sư Thuận
[1] Điều 9 Thông tư 12/2016/TT-NHNN
[2] Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-NHNN
[3] Điều 3.1.c Thông tư 24/2022/TT-NHNN
[4] Điều 10 Thông tư 12/2016/TT-NHNN
[5] Điều 3.4, 5, 6 Thông tư 12/2016/TT-NHNN