Bán xe nhưng chưa sang tên cho chủ mới?

Bán xe nhưng chưa sang tên cho chủ mới?

Bán xe nhưng chưa sang tên cho chủ mới?

Tình huống: Ông A là chủ xe đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký của 01 xe máy. Năm 2020, ông A có bán xe giấy tay cho ông B, không ký hợp đồng công chứng và cũng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Đến năm 2024, ông B vẫn sử dụng xe của ông A để di chuyển. Ông A không còn nhớ rõ biển số xe (05 số), số khung, số máy xe. Nay quy định về biển số định danh với những biển số xe 5 số mà chưa làm thu hồi thì sẽ xác định là biển số định danh của chủ xe. Nên ông A cần tư vấn về vấn đề sang tên xe cho ông B.

Luật Nghiệp Thành giải đáp nội dung trên cho ông A như sau:

1. Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe:

Khi bán xe, chủ xe có trách nhiệm làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.[1]

Nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.[2] Như vậy, trong trường hợp chủ xe đã bán xe cho người khác sử dụng nhưng không làm thủ tục sang tên đúng quy định thì nếu người dùng xe vi phạm khi sử dụng xe, lúc này chủ xe phải chịu trách nhiệm pháp luật.

Ngoài ra, với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023chưa làm thủ tục thu hồi thì biển số xe đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.[3]

Vì vậy, Khi ông B sử dụng xe đứng tên ông A tham gia giao thông nếu xảy ra bất kỳ vi phạm gì liên quan đến ATGT thì người chủ xe trên giấy tờ và biển số định danh là ông A sẽ là người chịu trách nhiệm trước pháp luật chứ không phải ông B.

2. Chủ xe-người đứng tên trên giấy đăng ký xe phải làm gì để chuyển quyền sở hữu hoàn toàn cho ông B?

Hiện pháp luật có quy định về việc người đang sử dụng xe có thể được giải quyết đăng ký sang tên xe nếu đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.[4]

Cụ thể, cách thực hiện như sau:

Document

Bước 1: Chủ xe hoặc người sử dụng xe phải làm thủ tục thu hồi trên trang Dịch vụ Công quốc gia với điều kiện phải có số khung, số máy, nhớ giấy tờ, biển số xe.

Ở bước này cho phép cả người sử dụng xe làm thủ tục thu hồi nhằm để tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục khi xe đã chuyển sang nhiều người mà không xác định được chủ xe là ai.

Khi khai trên dịch vụ công người nộp phải có số khung, số máy của xe. Hồ sơ gồm: giấy khai thu hồi trên DVC, giấy tờ cá nhân chủ xe; bản chà số máy, số khung; chứng nhận đăng ký, biển số xe, bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Sau khi nộp sẽ nhận được mã số hồ sơ trực tuyến, tiếp đó nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Như vậy, để thu hồi biển số, chủ xe hoặc người sử dụng phải khai được các thông tin như số khung, số máy, số giấy tờ xe để hệ thống tra cứu và trích xuất được mã số hồ sơ trực tuyến. Khi thực hiện xong, người sử dụng xe mới thực hiện các bước tiếp theo nhận kết quả thu hồi và làm thủ tục đăng ký sang tên.[5]

Bước 2: Người sử dụng xe sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên.[6]

Hồ sơ bao gồm: Giấy khai đăng ký xe, giấy tờ cá nhân của chủ xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của chủ xe làm ở bước 1.

Người sử dụng xe phải đăng ký trực tuyến để có mã hồ sơ trên Dịch vụ công, sau đó đem hồ sơ có mã hồ sơ và xe đến Cơ quan đăng ký xe. Hồ sơ hợp lệ thì sẽ được cấp biển, giấy đăng ký xe.

Như vậy, phía chủ xe A nếu muốn thực hiện bước thu hồi xe phải nhớ được các thông tin của xe. Còn phía người sử dụng xe B khi làm thủ tục thu hồi cũng cần lưu giữ bản file các giấy tờ chủ xe. Để thuận lợi, các bên cần đảm bảo liên lạc để cùng phối hợp thực hiện thủ tục thu hồi.

Trường hợp chủ xe mất liên lạc với người sử dụng xe B và cũng không còn nhớ các thông tin xe thì sẽ rất gây khó khăn để làm thủ tục thu hồi lẫn sang tên xe.

Cũng cần lưu ý, bên cạnh việc phải thực hiện thủ tục, chủ xe không thực hiện thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe thì sẽ bị phạt hành chính từ 800 nghìn đến 2 triệu đồng với xe mô tô, gắn máy, v.v… Đối với xe ô tô thì mức phạt từ 2 đến 4 triệu đồng. Nếu là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt cá nhân đã nêu.[7]

Do đó, mọi người cần lưu ý khi bán xe nên thực hiện đầy đủ các thủ tục mà pháp luật yêu cầu, không chỉ tuân thủ về mặt pháp luật mà còn để bảo vệ quyền lợi của chủ xe khi hệ thống định danh cá nhân về biển số xe là nội dung quan trọng trong hoạt động đảm bảo an ninh trật tự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Bán xe nhưng chưa sang tên cho chủ mới?”

Nếu bạn cảm thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi

Người duyệt: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 6.4.(b) Thông tư 24/2023/TT-BCA

[2] Điều 6.4.(b) Thông tư 24/2023/TT-BCA

[3] Điều 39.1 Thông tư 24/2023/TT-BCA

[4] Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA

[5] Điều 14.1, Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA

[6] Điều 14.2 Thông tư 24/2023/TT-BCA và Điều 15.2 Thông tư 24/2023/TT-BCA

[7] Điều 30.5.(e) và Điều 30.7.(c) Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Document
Categories: Cộng Đồng

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*