Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân, người đại diện theo pháp luật phải thi hành án

Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân, người đại diện theo pháp luật phải thi hành án

Khi một người có nghĩa vụ phải thi hành án nhưng không thực hiện đầy đủ, họ có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Đây là biện pháp được cơ quan thi hành án áp dụng để đảm bảo người đó không thể rời khỏi Việt Nam, từ đó tạo áp lực để họ hoàn thành nghĩa vụ của mình. Theo dõi bài viết sau đây để cùng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến việc tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án.

1.Ai là người phải thi hành án – người được thi hành án?

Trong thi hành án dân sự, chỉ có 2 bên đương sự là: người phải thi hành án và người được thi hành án.

Trong đó, người phải thi hành án là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành[1]. Còn người được thi hành án sẽ là bên được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định đó.

2.Khi nào người phải thi hành án bị tạm hoãn xuất cảnh[2]

Người phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Đối với trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì quyết định về tạm hoãn xuất cảnh sẽ được áp dụng cho người đại diện theo pháp luật của tổ chức, công ty đó.

Quyết định này sẽ dựa trên một trong các căn cứ sau:

(1) Có yêu cầu của người được thi hành án

Document

(2) Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân

(3) Để đảm bảo thi hành án

Khi đã có quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người phải thi hành án cũng sẽ không được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh (hộ chiếu hoặc giấy thông hành) đến khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh[3] (trong trường hợp này là khi người đó chấp hành xong bản án[4]), trừ trường hợp đặc biệt.

Ngoài ra, quyết định này sẽ được gửi đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, thông báo đến người phải thi hành án và những người liên quan khác.[5] Trong trường hợp không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thông báo trực tiếp thì cơ quan thi hành án sẽ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho UBND cấp xã thực hiện niêm yết công khai văn bản thông báo; hoặc thông báo qua VNeID hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin của Tổng cục Thi hành án dân sự nếu người được thông báo đồng ý[6].

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Tạm hoãn xuất cảnh với cá nhân, người đại diện theo pháp luật phải thi hành án

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích, hãy cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung từ quý độc giả.

 

Biên tập: Nguyễn Thuý Anh Thư

Người duyệt: Nguyễn Linh Chi

[1] Điều 3.3 Luật Thi hành án dân sự

[2] Điều 51.1 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 33/2020/NĐ-CP

[3] Điều 21.2 và Điều 22.2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

[4] Điều 38.1.b Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

[5] Điều 39.1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

[6] Điều 42 Luật Thi hành án dân sự, Điều 12.1 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 152/2024/NĐ-CP

Document
Bạn cần tư vấn dịch vụ này!

Views: 11

Write a Comment

Your e-mail address will not be published.
Required fields are marked*