Khi nào số định danh cá nhân cần tạo mới?
Số định danh cá nhân là số hiệu có 12 số, gồm các thông tin về mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh; mã giới tính; mã năm sinh;… Dựa vào số định danh cá nhân mà cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý thông tin dân cư trong khu vực – quốc gia; tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng thực hiện các thủ tục đăng ký hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế. Vậy khi nào số định danh cá nhân cần tạo mới?
Số định danh cá nhân sẽ được tạo mới trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Thông tin trong dãy số định danh cá nhân có sự thay đổi, nhầm lẫn[1]
Ví dụ: Khi cải chính hộ tịch có sự sai sót về năm sinh; khi thu nhập dữ liệu có sự sai sót về thông tin giới tính, nơi sinh, năm sinh; hoặc được xác định lại giới tính.
Việc tạo mới số định danh cá nhân ở trường hợp này chỉ được thực hiện khi công dân có nhu cầu và nó thật sự cần thiết. Trường hợp công dân không đề nghị thì số định danh cá nhân cũ vẫn có hiệu lực để thực hiện các thủ tục hành chính. Ngược lại, nếu công dân yêu cầu tạo mới số định danh cá nhân do địa chỉ nơi khai sinh thay đổi do địa giới hành chính thì việc tạo mới là không cần thiết và có thể bị từ chối giải quyết.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
– Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục hành chính (Mẫu DC02);
– Bản sao Giấy khai sinh; Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính;
– Bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận, chứng chỉ, hồ sơ học tập hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào có thông tin về đăng ký nơi khai sinh, giới tính, năm sinh (đối với người lớn tuổi);
– Thẻ căn cước công dân đã được cấp;
Phương thức nộp hồ sơ:
– Phương thức trực tiếp tại Công an cấp xã nơi công dân đang cư trú;
– Phương thức trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia.
Việc thay đổi thông tin trong mã số định danh cá nhân sẽ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội – Bộ Công an (Cục C06) giải quyết và ban hành Quyết định hủy số định danh cá nhân của công dân. Sau khi có Quyết định, Công an thành phố sẽ thông báo đến Công an phường để cấp mới số định cá nhân. Căn cứ vào quy định pháp luật thì thời hạn xử lý là 07 ngày làm việc, tuy nhiên thời gian có thể bị kéo dài hơn trong thực tế khi hồ sơ xử lý của Cục Cảnh sát quản lý hành chính còn tồn động nhiều cũng như Cục Cảnh sát cần thời gian để xác minh rõ ràng trước khi ban hành Quyết định hủy bỏ.[2]
Trường hợp 2: Có được số định danh cá nhân do vi phạm[3]
Cơ quan quản lý căn cước[4] phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để kiểm soát tình trạng làm giả thông tin tài liệu, giấy tờ để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư. Vì thế, việc có được số định danh cá nhân do hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả hoặc bị thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh trái quy định cũng là một trong những nguyên nhân có thể khiến số định danh cá nhân bị thu hồi và tạo mới lại.
Trường hợp 3: Được phép trở lại quốc tịch Việt Nam[5]
Mỗi công dân sẽ được cấp một số định danh cá nhân độc nhất, vì thế nếu công dân bị tước, bị thôi quốc tịch; hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì số định danh cá nhân trước đó sẽ bị hủy. Cho đến khi công dân đó trở lại quốc tịch Việt Nam thì cơ quan quản lý căn cước sẽ xác lập và cấp lại số định danh cá nhân đã cấp; hoặc công dân nước ngoài được phép nhập quốc tịch Việt Nam thì được cấp mới số định danh cá nhân.
Trên đây là bài viết tư vấn về “Khi nào số định danh cá nhân cần tạo mới?”
Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này
Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung
Biên tập: Quách Gia Hy
Người kiểm tra nội dung: Nguyễn Linh Chi
Người kiểm duyệt: Luật sư Thuận
[1] Điều 11.7.(a), (b) Nghị định 70/2024/NĐ-CP
[2] Điều 26 Luật Căn cước 2023
[3] Điều 11.7.(c), (d) Nghị định 70/2024/NĐ-CP
[4] Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an
[5] Điều 11.6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP